Danh Sách Tổng Hợp

Top 7 Dàn ý bài văn thuyết minh về cây lúa chi tiết nhất

Từ bao đời nay, cây lúa luôn gắn bó mật thiết với người dân Việt Nam và là biểu tượng về tinh thần lao động cần cù với những phẩm chất tốt đẹp. Vậy đặc điểm chi tiết về cây lúa như thế nào, cách trồng lúa ra sao, tác dụng cũng như những thành tựu mà cây lúa mang lại có gì đáng chú ý, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu điều đó trong một số dàn ý bài văn thuyết minh về cây lúa mà Danhsachtop tổng hợp trong bài viết sau.

Dàn ý bài văn: Thuyết minh về cây lúa (bài số 1)


1. Mở bài: Giới thiệu về cây lúa nước

    “Việt Nam đất nước ta ơi

    Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn.”

    Từ bao đời nay, cây lúa luôn là biểu tượng của người dân Việt Nam. Cây lúa luôn gắn bó với con người Việt Nam, làng quê Việt Nam chính vì thế nó đã trở thành biểu tượng văn minh của nước ta. Mỗi một ai là người con của dân tộc Việt Nam thì luôn tự hào với nền văn minh này. Lúa có tác dụng như thế nào và tầm ảnh hưởng ra sao, chúng ta cùng đi tìm hiểu.

    2. Thân bài:

    a. Khái quát

    – Lúa là một cây trồng thuộc nhóm ngũ cốc và rất quan trọng đối với người dân Việt Nam

    – Là cây lương thực chủ yếu của người dân Việt Nam và các nước trên thế giới

    b. Chi tiết về cây lúa

    – Đặc điểm của cây lúa:

    + Cây lúa sống ở dưới nước

    + Thuộc loại cây một lá mầm

    + Là loài cây tự thụ phấn

    – Cấu tạo của cây lúa: 3 bộ phận

    + Rễ: Bộ rễ lúa thuộc loại rễ chùm. Những rễ non có màu trắng sữa, rễ trưởng thành có màu vàng nâu và nâu đậm, rễ đã già có màu đen.

    • Thời kỳ mạ: Rễ mạ dài 5-6 cm
    • Thời kỳ sau cấy: Bộ rễ tăng dần về số lượng và chiều dài ở thời kỳ đẻ nhánh, làm đòng
    • Thời kỳ trổ bông: Bộ rễ đạt giá trị tối đa vào thời kỳ này,chiều dài rễ đạt 2- 3 km/ cây

    + Thân lúa: Thân lúa gồm lá lúa, bẹ lúa, lá thìa và tai lá

    • Bẹ lá: Là phần đáy lá kéo dài cuộn thành hình trụ và bao phần non của thân.
    • Phiến lá: Hẹp, phẳng và dài hơn bẹ lá (trừ lá thứ hai).
    • Lá thìa: Là vảy nhỏ và trắng hình tam giác.
    • Tai lá: Một cặp tai lá hình lưỡi liềm

    + Chức năng của thân: Chống đỡ cơ học cho toàn cây, dự trữ tạm thời các Hydratcacbon trước khi lúa trỗ bông. Lá làm nhiệm vụ quang hợp, chăm sóc hợp lí, đảm bảo cho bộ lá khỏe, tuổi thọ lá lúa sẽ chắc hạt, năng suất cao.
    + Ngọn: Đây là nơi bông lúa sinh trưởng và trở thành hạt lúa. Lúa chín có màu vàng và người nông dân gặt về làm thực phẩm.Cách trồng lúa:- Hạt lúa ủ thành cây mạ- Mạ lúa cấy xuống thành cây lúa- Chăm sóc tạo nên cây lúa trưởng thành và trổ bông- Lúa chín gặt về tạo thành hạt lúa 

    – Vai trò của lúa: Lúa cho hạt 

    + Trong cuộc sống thường ngày: Chế biến thành cơm và các loại thực phẩm khác 

    + Trong kinh tế: Buôn bán và xuất khẩu lúa gạo 

    – Thành tựu về lúa:

    + Ngày nay, Việt Nam đã lai tạo hơn 30 loại giống lúa khác nhau và được công nhận là giống lúa quốc gia.
    + Từ một nước nghèo đói, lạc hậu. Việt Nam nay là nước thứ 2 xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, chỉ đứng sau Thái Lan.

    3. Kết bài: Nêu cảm nghĩ và ý nghĩa của cây lúa

    Dù Việt Nam có phát triển và đạt những thành tựu như thế nào vẫn là một lương thực không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày của con người Việt Nam. Chính nhờ vào lúa mà ta đã có những bước chuyển biến đáng kể. Việt Nam sẽ luôn là nước có nền văn minh lúa nước.

    Dàn ý bài văn: Thuyết minh về cây lúa (bài số 7)

     

    1. Mở bài:

    – Trên thế giới, người ta sử dụng nhiều cây lương thực khác nhau như lúa, ngô, khoai, sắn (củ mì),…

    – Lúa là cây lương thực chính của nhiều nước, nhất là các nước ở châu Á.

    – Ở Việt Nam, từ bao đời nay, cây lúa đã gắn bó với người dân. Gạo (được xay, xát thóc mà ra) là lương thực không thể thiếu được trong mỗi gia đình.


    2. Thân bài:

    a) Giới thiệu về lịch sử của cây lúa nước Việt Nam

    Ở nước ta, cây lúa nước xuất hiện rất sớm.

    – Từ thời Hùng Vương đã có lúa. Chàng Lang Liêu đã dùng gạo nếp để làm bánh chưng, bánh giầy dâng lên vua cha.

    – Tục ngữ Việt Nam cũng đã có nhiều câu nói về cây lúa:

    Lúa mùa thì cấy cho sâu

    Lúa chiêm thì gảy cành dâu mới vừa.

    Hoặc Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân.

    b) Đặc điểm của cây lúa

    – Lúa là loại thực vật có thân mềm được bao quanh bơi các phiến lá. Các phiến lá dài, mỏng, họp bản. Mặt lá không mịn màng mà ram ráp.

    – Rễ lúa mọc thành chùm.

    – Hoa lúa mọc thành cụm (được gọi là bông lúa), phân thành nhiều nhánh. Khi rụng, hoa tạo thành hạt nhỏ. Khi mới kết, hạt có màu xanh non. Khi già, hạt xanh đậm hơn. Khi chín, hạt có màu vàng non. Khi chín già, hạt có màu vàng sậm.

    – Lúa được trồng ở những thửa ruộng có nước. Nhiều nhất là vùng đồng bằng sông hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Đồng Tháp Mười chính là vựa thóc (lúa) của nước ta. (Một số vùng cao trồng lúa trên các ruộng bậc thang như ở Sa Pa và một số vùng khác).

    c) Quá trình phát triển của cây lúa

    – Hạt lúa (thóc) giống được ngâm cho nảy mầm.

    – Hạt đã nảy mầm được đem gieo vào các thửa ruộng cho lớn thành mạ.

    – Khi mạ đủ thời gian quy định thì được nhổ lên và đem cấy vào những thửa ruộng đã được cày bừa kĩ. (Cũng có nơi không gieo hạt phát triển thành mạ mà trực tiếp gieo để hạt mầm phát triển thành cây lúa.)

    – Người nông dân chăm bón cho lúa trổ bông -> lúa chín.

    – Mọi người gặt hái về nhà phơi khô.

    – Đem lúa đã phơi khô ra xay xát, giần sàng, ta thu được gạo trắng trong và cám cùng trấu.

    d) Tầm quan trọng của lúa gạo đối với con người

    – Gạo là lương thực chính nuôi sống con người.

    – Gạo được xuất khẩu mang về cho đất nước nguồn thu nhập đáng kể (nước ta đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo).

    – Gạo được dùng để chế ra rất nhiều loại bánh ngon: bánh chưng, bánh giầy, bánh nếp, bánh đúc, bánh giò (bánh lá),…

    – Cám dùng để nuôi gia cầm, gia súc.

    – Trấu dùng để đun thay cho củi…

    3. Kết bài:

    – Cây lúa gắn liền với đời sống của người Việt Nam.

    + Hình ảnh cây lúa được chọn in trên Quốc huy của nước ta.

    + Cây lúa đi vào các câu chuyện dân gian, đi vào các câu ca dao, tục ngữ.

    – Cây lúa ngày càng cho năng suất cao nhờ khoa học phát triển.

    – Nhà thơ Trần Đăng Khoa đã gọi hạt lúa là “hạt vàng vì trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, lúa gạo đã được gửi ra tiền tuyến nuôi quân…”

    – Em yêu cây lúa và trân trọng những người làm ra cây lúa.

    Dàn ý bài văn: Thuyết minh về cây lúa (bài số 2)


    1. Mở bài:

    – Từ bao đời nay, cây lúa đã gắn bó và là một phần không thể thiếu của con người Việt Nam

    – Cây lúa đồng thời cũng trở thành tên gọi của một nền văn minh – nền văn minh lúa nước.

    2. Thân bài:

    a. Khái quát:

    – Cây lúa là cây trồng quan trọng nhất thuộc nhóm ngũ cốc.

    – Là cây lương thực chính của người dân Việt Nam nói chung và của Châu Á nói riêng.

    b. Chi tiết:

    + Đặc điểm, hình dạng, kích thước:

    – Lúa là cây có một lá mầm, rễ chùm.

    – Lá bao quanh thân, có phiến dài và mỏng.

    – Có 2 vụ lúa: Chiêm, mùa.

    + Cách trồng lúa: Phải trải qua nhiều giai đoạn:

    – Từ hạt thóc nảy mầm thành cây mạ.

    – Rồi nhổ cây mạ cấy xuống ruộng

    – Ruộng phải cày bừa, làm đất, bón phân.

    – Ruộng phải sâm sấp nước.

    – Khi lúa đẻ nhánh thành từng bụi phải làm có, bón phân, diệt sâu bọ.

    – Người nông dân cắt lúa về tuốt hạt, phơi khô, xay xát thành hạt gạo…

    c. Vai trò của cây lúa và hạt gạo:

    – Vấn đề chính của trồng cây lúa là cho hạt lúa, hạt gạo.

    – Có nhiều loại gạo: Gạo tẻ, gạo nếp (dùng làm bánh chưng, bánh dày)…

    * Gạo nếp dùng làm bánh chưng, bánh dày hay đồ các loại xôi.

    * Lúa nếp non dùng để làm cốm.

    – Lúa gạo làm được rất nhiều các loại bánh như: Bánh đa, bánh đúc, bánh giò, bánh tẻ, bánh phở, cháo,…

    Nếu không có cây lúa thì rất khó khăn trong việc tạo nên nền văn hóa ẩm thực độc đáo của Việt Nam.

    d. Tác dụng:

    – Ngày nay, nước ta đã lai tạo được hơn 30 giống lúa được công nhận là giống lúa quốc gia.

    – Việt Nam từ một nước đói nghèo đã trở thành một nước đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan về sản xuất gạo.

    – Cây lúa đã đi vào thơ ca nhạc họa và đời sống tâm hồn của người Việt Nam

    3. Kết bài:

    – Cây lúa vô cùng quan trọng đối với đời sống người Việt

    – Cây lúa không chỉ mang lại đời sống no đủ mà còn trở thành một nét đẹp trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt.

    Dàn ý bài văn: Thuyết minh về cây lúa (bài số 4)

    I. Mở bài: Giới thiệu chung về cây lúa với nền văn minh nước ta.

    – Cây lúa nước là cây nông nghiệp gắn bó với nhiều thế hệ người nông dân từ hàng ngàn năm.

    – Cây lúa là cây lương thực đại diện cho nền văn minh lúa nước.

    II. Thân bài:

    1. Giới thiệu chung

    – Cây lúa ra đời từ rất lâu, sử sách ghi chép lại Lang Liêu đã sử dụng gạo nếp làm bánh chưng bánh giầy.

    – Đây là cây lương thực rất quan trọng với người Việt Nam nói riêng và châu Á nói chung.

    2. Giới thiệu chi tiết

    – Từ hạt thóc ngâm trong nước sẽ phát triển thành mạ non và trở thành cây lúa.

    – Cây lúa là cây có một lá mầm.

    – Thân mềm, có nhiều lá mỏng, bề mặt lá rát.

    – Rễ của cây lúa mọc theo chùm rất vững chắc.

    – Bông lúa có nhiều nhánh, khi bông rụng sẽ tạo ra hạt.

    – Hạt lúa có màu xanh non, khi già thì chuyển sang màu xanh đậm, khi chín màu vàng.

    3. Giai đoạn phát triển cây lúa 

    – Hạt thóc ngâm tạo độ ẩm để nẩy mầm.

    – Khi hạt gieo tạo thành mạ non.

    – Mạ non sau thời gian chăm sóc sẽ phát triển thành cây lúa.

    – Sau quá trình chăm sóc, phân bón, phòng bệnh cây lúa sẽ nở bông, bông rụng tạo thành hạt lúa.

    – Hạt còn non thì màu xanh, sau đó chuyển sang xanh đậm, khi chín chuyển sang màu vàng.

    – Thu hoạch lúa vàng và xay xát sẽ thu được hạt gạo

    .

    4. Vai trò cây lúa với con người

    – Trong bề dày lịch sử cây lúa và hạt gạo là nguồn lương thực chính nuôi sống con người Việt Nam.

    – Từ hạt gạo làm ra những loại bánh ngon ví dụ bánh chưng, bánh giầy, bánh đúc.

    – Hạt gạo còn dùng làm thức ăn cho gia cầm như gà, vịt, ngỗng.

    – Thân lúa dùng làm thức ăn, giữ ấm cho gia súc.

    – Vỏ trấu dùng đun nấu trong sinh hoạt hàng ngày.

    – Gạo cũng được xuất khẩu nhiều nơi trên thế giới và mang lại nguồn ngoại tệ cho nước ta.

    III. Kết bài:

    – Cây lúa gắn bó với đất nước đó, cây lương thực chính dùng để xuất khẩu.

    – Các bộ phận khác của cây lúa đều có những công dụng quan trọng trong đời sống của người nông dân.

    – Hình ảnh cây lúa như là nét đẹp trong đời sống tinh thần của dân tộc ta.

    Dàn ý bài văn: Thuyết minh về cây lúa (bài số 3)

    1. Mở bài: Cây lúa tự giới thiệu chung về bản thân

      (Chúng tôi sinh ra, lớn lên và gắn liền với nền văn minh lúa nước sông Hồng. Nói như vậy chắc hẳn các bạn đã biết chúng tôi là ai rồi phải không. Tôi là lúa nếp cái hoa vàng, một thành viên khá quan trọng không thể thiếu trong tập thể họ hàng nhà lúa. Họ nhà lúa không chỉ là nguồn sống, đem lại những giá trị vật chất nuôi sống con người mà chúng tôi còn là người bạn tâm giao, cùng sẻ chia những vui buồn, ước vọng của người nông dân Việt Nam nữa cơ đấy.)

      2. Thân bài:

      a. Nguồn gốc:

      – Lúa là một loại cây trồng cổ có vai trò quan trọng trong đời sống và lịch sử phát triển của hàng triệu, triệu người trên Trái đất từ xa xưa đến nay…

      (Không rõ họ hàng nhà lúa chúng tôi có mặt trên Trái đất từ bao giờ, nhưng nghe cha ông kể lại thì đã từ lâu, rất lâu rồi, chúng tôi đã là một loại cây lương thực cổ có vị trí quan trọng trong đời sống và lịch sử phát triển của hàng triệu, triệu người từ xa xưa đến nay. Đi khắp đất nước Việt Nam, từ Bắc vào Nam, từ miền ngược đến miền xuôi,… đâu đâu các bạn cũng có thể bắt gặp hình ảnh họ hàng nhà lúa chúng tôi trải rộng trên các cánh đồng thẳng cánh cò bay. Cây lúa chúng tôi đã góp phần tạo nên vẻ đẹp tuyệt vời cho đất nước:

      “Việt Nam đất nước ta ơi

      Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn…”

      (Nguyễn Đình Thi)

      b. Đặc điểm:

      – Lúa là loại cây lương thực quan trọng nhất thuộc nhóm ngũ cốc.

      – Lúa là cây có một lá mầm, rễ chùm, thân cỏ rỗng

      – Lá lúa có phiến dài mỏng, mọc bao quanh thân

      – Hoa lưỡng tính, không có bao hoa; quả có vỏ trấu bao ngoài gọi là hạt thóc.

      – Khi lúa chín, cả thân, lá, quả đều ngả màu vàng

      – Hạt gạo nằm bên trong vỏ trấu màu trắng…

      c. Các loại lúa:

      – Có nhiều loại: Lúa tẻ, lúa nếp. Mỗi loại lại có nhiều loại nhỏ khác nhau…………………

      – Căn cứ vào thời vụ gieo trồng, có: Lúa chiêm, lúa mùa, lúa xuân hè, lúa hè thu,…

      – Căn cứ cách gieo trồng, có: Lúa cấy, lúa sạ, lúa trời,…

      d. Quá trình sinh trưởng: Trải qua nhiều giai đoạn

      – Từ hạt thóc – nẩy mầm – lên mạ – thành cây lúa – bén rễ – hồi xanh – rồi đẻ nhánh – làm đốt – làm đòng – trổ bông – làm hạt – nở hoa – thụ phấn – hình thành hạt chín

      – Quá trình tạo hạt: Từ chín sữa chín sáp chín hoàn toàn.

      e. Ích lợi và vai trò của cây lúa:

      – Là cây lương thực chính nuôi sống con người (40% dân số thế giới coi lúa là lương thực chính). Tổ chức dinh dưỡng quốc tế gọi hạt gạo là “hạt của sự sống”. Lúa có đầy đủ các chất dinh dưỡng như tinh bột, prôtêin, lipit, xenlulôzơ, nước,…

      – Gạo để xuất khẩu (Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới)

      – Lúa gạo dùng để chăn nuôi

      – Lúa còn chế biến ra nhiều sản phẩm như: Bánh, cốm, rượu,…

      – Sản phẩm phụ từ lúa được sử dụng trong nhiều lĩnh vực:

      + Tấm để sản xuất tinh bột, rượu, cồn, a-xê-tôn, phấn mịn, thuốc chữa bệnh,…

      + Cám làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, trong công nghiệp dược (sản xuất B1, chữa tê phù., làm mỹ phẩm, dầu cám,…)

      + Trấu dùng sản xuất men làm thức ăn gia súc, sản xuất vật liệu đóng lót hàng, độn chuồng, làm phân bón, chất đốt,…

      + Rơm, rạ làm thức ăn cho gia súc, sản xuất giấy, đồ gia dụng, làm đồ thủ công mỹ nghệ, trồng nấm rơm, làm chất đốt…

      – Cây lúa có ý nghĩa quan trọng trong đời sống tinh thần của người Việt Nam:

      + Đó là loại cây tiêu biểu của xứ sở Việt Nam, gắn với văn hóa ẩm thực, với nhiều phong tục, tập quán của người dân Việt như: Tục gói bánh chưng, bánh giầy, lễ hội xuống đồng, tục cúng cơm mới, thổi cơm thi,…

      + Cây lúa đã đi vào nhiều câu ca dao tục ngữ, nhiều câu chuyện dân gian, nhiều bài thơ bài hát…

      – Nhánh lúa vàng được thể hiện trên quốc huy nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nay là nước CHXHCN Việt Nam

      – Bó lúa còn là biểu trưng cho tình đoàn kết hữu nghị của các dân tộc Đông Nam Á trên lá cờ Asean

      g. Cách gieo trồng chăm sóc lúa:

      – Trồng trên ruộng nước

      – Chăm sóc lúa gồm nhiều công việc: Làm cỏ, sục bùn, diệt cỏ dại, kích thích ra rễ mới, tưới nước, bó phân…

      (Với vai trò và tác dụng to lớn như trên, nên họ nhà lúa chúng tôi được loài người chăm sóc rất cẩn thận. Từ nhận thức giá trị và lòng yêu mến cây lúa chúng tôi, con người đã gắn sự sống của mình với chúng tôi, nâng chúng tôi lên thành một biểu tượng cao đẹp, coi cư dân nhà lúa như con người. Có lẽ vì thế mà các bác nông dân đi làm đồng thường nói là đi thăm đồng, thăm lúa. Chúng tôi được người nông dân gieo trồng trên những ruộng lúa nước (vì chúng tôi là lúa nước mà lại). Các bác ấy chăm sóc chúng tôi vô cùng cẩn thận với nhiều công việc như……)

      3. Kết bài:

      – Cảm nghĩ chung về cây lúa.

      Dàn ý bài văn: Thuyết minh về cây lúa (bài số 5)

      1. Mở bài:

      – Có nhiều cây lương thực khác nhau được trồng như lúa, ngô, khoai, sắn…

      – Lúa là cây lương thực quan trọng không chỉ của Việt Nam và nhiều quốc gia ở châu Á.

      – Cây lúa thân thiết và gần gũi với người dân.

      2. Thân bài:

      a. Giới thiệu cây lúa nước Việt Nam– Cây lúa là cây hoang dại được con người thuần hóa từ rất lâu.

      – Từ thời Hùng Vương cây lúa xuất hiện. Gắn bó với Lang Liêu sử dụng gạo nếp để làm bánh chưng, bánh giầy dâng lên vua cha.

      b) Đặc điểm

      – Lúa là loại thực vật thuộc loài cỏ đã thuần dưỡng. Thân mềm với các phiến lá dài, mỏng.

      – Lúa có rễ mọc thành chùm.

      – Hoa lúa (bông lúa) ra theo cụm. Hoa rụng mới kết, hạt còn non có màu xanh non. Khi chín, hạt có màu vàng vàng.

      – Lúa thường trồng ở nơi có nước. Nhiều nhất là ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.

      c) Quá trình phát triển

      – Ruộng cần làm sạch cỏ, đất tơi xốp.

      – Hạt lúa (thóc) sẽ được ngâm cho đến khi nảy mầm.

      – Hạt khi nảy mầm đi gieo. Sau thời gian sẽ phát triển thành mạ.

      – Khi mạ phát triển thời gian được chăm sóc sẽ phát triển thành cây lúa.

      – Chăm sóc, phân bón lúa phát triển và trổ bông. Sau khi rụng bông, hạt non xuất hiện và chăm sóc đến khi lúa chín.

      – Người nông dân thu hoạch và mang về nhà phơi khô.

      – Lúa sau khi phơi khô mang đi xay xát, thu được gạo cùng với cám, trấu.

      d) Tầm quan trọng

      – Lúa (Gạo) là lương thực chính của người dân.

      – Gạo còn được mang xuất khẩu giúp đất nước có nguồn thu nhập ngoại tệ giá trị.

      – Gạo còn dùng làm nguyên liệu nhiều món ăn như bánh chưng, bánh giầy, bánh đúc, bánh giò.

      – Thân lúa dùng làm thức ăn cho trâu bò.

      – Cám để nuôi gia cầm, gia súc.

      – Trấu dùng làm nguyên liệu đun, sưởi ấm.

      3. Kết bài:

      – Cây lúa là lương thực rất quan trọng với người Việt Nam.

      – Hình ảnh cây lúa còn được in trên Quốc huy.

      – Cây lúa đi vào bài hát, ca dao, tục ngữ.

      Dàn ý bài văn: Thuyết minh về cây lúa (bài số 6)

      1. Mở bài: Giới thiệu về chủ đề thuyết minh (cây lúa nước).

      Nước ta là nước thuần nông, vai trò của nông nghiệp có tác động rất lớn trong nền kinh tế. Trong đó, lúa nước là cây lương thực có vai trò quan trọng trong đời sống của người dân.

      II. Thân bài:

      a. Thông tin cây lúa

      – Lúa là cây lương thực thuộc nhóm ngũ cốc được trồng trọt từ hàng ngàn năm trước.

      – Lúa là nguồn lương thực chính của nước ta và các nước châu Á.

      – Việt Nam chính là một trong những nền văn minh lúa nước ra đời từ rất sớm.

      b. Đặc điểm cây lúa

      – Lúa có nguồn gốc vùng nhiệt đới đông nam châu Á và châu Phi.

      – Lúa là thực vật thuộc cây một lá mầm.

      – Đây là loại tự thụ phấn.

      c. Lúa có các bộ phận như:

      – Ngọn lúa: nơi bông lúa ra hoa, tự thụ phấn. Khi chín hạt lúa sẽ chuyển sang màu vàng.

      – Thân lúa: nối từ gốc lên ngọn, thân lúa các bộ phận như lá lúa, bẹ lúa, lá thìa và tai lá. Thân giúp chống đỡ cho ngọn, có chức năng quang hợp.

      – Rễ lúa: thuộc loại rễ chùm, làm nhiệm vụ hút chất dinh dưỡng nuôi toàn bộ cây lúa.

      d. Hướng dẫn trồng lúa

      – Gieo giống: hạt giống sau khi nảy mầm đi gieo.

      – Cấy lúa: khi cây lúa cao khoảng 10 – 20 cm sẽ bắt đầu cấy lúa để giúp cây lúa mọc đều.

      – Chăm sóc lúa: thời gian này phải chăm lúa và lấy nước. Quan sát tình hình cây lúa phát triển và phát hiện sâu bệnh ngăn chặn kịp thời.

      – Thu hoạch: Lúa bắt đầu ngả sang màu vàng lúc đó có thể thu hoạch, hiện nay việc thu hoạch đã nhanh hơn nhờ có khoa học công nghệ áp dụng.

      – Sau khi thu hoạch, ruộng sẽ được cây búa để chuẩn bị cho mùa sau.

      e. Vai trò của cây lúa

      – Lúa là nguồn lương thực chính của con người.

      – Dùng làm nguyên liệu chế biến thành các loại bánh khác nhau như bánh đúc, bánh phở.

      – Lúa còn dùng để xuất khẩu sang các nước khác.

      g. Thành tựu

      – Giải quyết tình trạng thiếu lương thực trong nước.

      – Việt Nam đang là nước xuất khẩu gạo nhiều thứ 2 thế giới.

      3. Kết bài:

      – Cây lúa gắn liền với nền văn minh lúa nước của nước ta.

      – Góp phần đảm bảo an ninh lương thực, với việc kết hợp trồng lúa khoa học giúp đời sống nhân dân ngày một cải thiện.

      – Là nét đẹp trong đời sống văn hóa tinh thần của người dân.

      Bài Viết Bạn Nên Xem

      Trả lời

      Back to top button