Danh Sách Tổng Hợp

Top 10 Mẫu xe ô tô bán chạy nhất tháng 9/2019

Trong tháng 9, Toyota Vios và Mitsubishi Xpander tiếp tục cho thấy phong độ ấn tượng, lần lượt đứng ở vị trí dẫn đầu và thứ 2 trong số 10 xe ăn khách nhất. Bên cạnh đó, Hyundai Accent cũng có sự bức phá lên vị trí thứ 3 sau khi để Ford Ranger vượt mặt trong tháng 8.

Toyota Vios

          
  • Doanh số: 2333 xe
  • Giá: 490 - 570 triệu đồng tùy phiên bản
Toyota Vios 2019 sở hữu kích thước 4.420mm dài, 1.700mm rộng, 1.475mm cao, cùng chiều dài cơ sở 2.550mm và khoảng sáng gầm 145mm. Tại Thái Lan, xe sử dụng động cơ 2NR-FBE 1.5L Dual VVT-I, công suất 108 mã lực tại 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 140 Nm tại 4.200 vòng/phút, đi kèm hộp số CVT. Trang bị an toàn nổi bật gồm có hệ thống ổn định thân xe VSC, hệ thống khởi hành ngnang dốc, 7 túi khí, hệ thống kiểm soát lực kéo. Như vậy, Toyota Vios 2019 đã không còn là một chiếc sedan hạng B trang bị nghèo nàn, Vios 2019 đã nhận được rất nhiều sự quan tâm từ cộng đồng những người yêu xe, và người tiêu dùng khi nó chính thức được giới thiệu kèm giá bán vào ngày hôm qua. 

Biết rằng việc thêm hay bớt trang bị đi kèm đều liên quan đến bài toán giá thành sản phẩm, nhưng với những nâng cấp mang tính đột phá trên Vios 2018 thì theo các bác thì mức tăng giá 41 triệu đồng có đáng không? Phiên bản mới của Vios 2019 có đầu xe cực kỳ hầm hố và lạ mắt chưa hề xuất hiện ở các bản tiền nhiệm: bộ lưới tản nhiệt thiết kế cầu kỳ với dải đèn LED chạy ban ngày hiện đại, cụm đèn trước vuốt sắc cạnh hơn. Phần cản trước cứng cáp với kích thước lớn và sử dụng nhiều thanh ngang mang đến cảm giác mạnh mẽ cho chiếc xe. Thân xe ấn tượng hơn khi không còn lấy hai đường gân nổi quen thuộc làm điểm nhấn mà thay bằng nhiều đường cong uốn lượn trông thu hút hơn hẳn. Xe sử dụng kính chiếu hậu có đi kèm với chức năng chỉnh điện tích hợp đèn báo rẽ hiện đại cùng la zăng 16 inch trong diện mạo mới khỏe khoắn.

Nội thất xe Vios 2019 cũng thay đổi về cách thiết kế. Trung tâm là bảng điều khiển mới thẩm mỹ hơn. Cụm điều hoà thiết kế dạng giả cảm ứng, trong khi bản E vẫn dùng núm xoay. Màn hình giải trí cảm ứng đối với bản G, 2 bản E còn lại vẫn dùng giải trí CD. Hệ thống âm thanh 6 loa. Cụm đồng hồ gọn hơn, vô-lăng chỉnh 2 hướng, tích hợp nút bấm điều chỉnh nhanh. Điểm mới ở Vios 2019 là chìa khoá thông minh và khởi động nút bấm.Luôn chủ động đảm bảo an toàn cho khách hàng là tiêu chí của các dòng xe Nhật bản, Vios phiên bản mới trang bị đến 7 túi khí bên trong và khung sườn chịu va chạm nhằm hạn chế tối đa khả năng chấn thương cho hành khách. Không chỉ vậy, xe còn sử dụng thêm các hệ thống an toàn khác như: hệ thống chống bó cứng phanh (ABS), cân bằng điện tử (VSC), phân bổ lực phanh điện tử (EBD), dây đai an toàn 3 điểm, hệ thống chống trượt (TCS), hỗ trợ phanh khẩn cấp (BA) và móc ghế an toàn cho trẻ em.

Hyundai Accent

  • Doanh số: 1927 xe
  • Giá: 426 – 542 triệu tùy phiên bản

Hyundai Accent là dòng xe nằm trong phân khúc xe sedan hạng B cạnh tranh với các đối thủ Toyota Vios, Honda City, Kia Rio, Mazda 2, Ford Fiesta… Là dòng xe sở hữu nhiều ưu điểm về kiểu dáng thiết kế, trang bị tiện nghi tính năng và vận hành, Hyundai Accent thế hệ thứ 5 tiếp tục có những thay đổi đáng giá giúp mang đến nhiều giá trị hơn cho khách hàng.

Thiết kế ngoại thất Hyundai Accent 2019 mang nét sắc cạnh cuốn hút, vừa hiện đại sang trọng, vừa thể thao chắc chắn hơn. Điểm nhấn cho kiểu dáng xe đến từ lưới tản nhiệt lục giác kích thước lớn được viền crom nổi bật trên nền đen tạo cảm giác cứng cáp hơn cho xe. Cản trước nổi bật với hốc viền crom lớn, cản sau thiết kế cầu kỳ thể thao. Hyundai Accent 2019 có kích thước tổng thể 4.435 x 1.729 x 1.457 (mm), chiều dài cơ sở 2.600 mm. Thiết kế thân xe mượt mà với kiểu dáng tròn đầy, mui xe thấp dần về phía sau tạo kiểu dáng coupe 4 cửa thể thao cho chiếc xe hạng B, lazang đa chấu thiết kế đẹp mắt.

Xe được trang bị cụm đèn trước Projector, đèn LED chạy ban ngày hiện đại. Cụm đèn hậu LED đẹp mắt thiết kế theo phong cách đặc trưng của các dòng xe Hyundai hiện nay. Về sức mạnh vận hành, Hyundai Accent 2019 được trang bị động cơ xăng 1.6L cho công suất 132 mã lực, mô-men xoắn 161 Nm, đi kèm hộp số sàn 6 cấp hoặc số tự động 7 cấp.

Bên trong cabin xe, phong cách thiết kế nội thất của Hyundai Accent 2019 khá giống với các dòng xe mới của Huyndai như Hyundai Tucson, Hyundai SantaFe, Hyundai Elantra… vẫn thu hút khách hàng nhờ tính trẻ trung, nhiều trang bị tiện nghi hấp dẫn. Hyundai Accent 2019 được hệ thống giải trí màn hình cảm ứng, hỗ trợ Apple CarPlay và Android Auto, các kết nối USB/Bluetooth, tính năng điều khiển bằng giọng nói, điều hoà tự động, khởi động bằng nút bấm…

Với những thay đổi trên phiên bản mới, Hyundai Accent 2019 là một trong những đối thủ nặng ký trong phân khúc xe sedan hạng B có sự cạnh tranh cao, thu hút những khách hàng trẻ yêu thích tính thời trang hiện đại và yêu cầu cao về trang bị tính năng sử dụng.

Toyota Fortuner

  • Doanh số: 1436 xe
  • Giá: 1,026 – 1,354 tỷ đồng

Phân khúc SUV tầm trung 7 chỗ có thể xem là chiến trường đầy “ác liệt” với rất nhiều các hãng xe tham gia. Dòng xe này vừa rộng rãi, vừa chở thêm được nhiều người và cũng có thể làm kinh doanh dịch vụ vận tải. Và đối thủ của Toyota Fortuner có thể kể đến như Nissan Terra, Ford Everest, Hyundai Santafe, Mitsubishi Pajero Sport, Isuzu mu-X, Chevrolet Trailblazer. Hiện tại Fortuner 2019 được nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia và được phân phối với 4phiên bản (1 máy xăng và 3 dầu).

Cụm đèn chiếu sáng thanh mảnh được vuốt ngược sang hai bên hông sắc nét, có độ hầm hố hơn nhiều so với lối thiết kế vuông vức như “người tiền nhiệm”. Ở phiên bản một cầu được trang bị bóng halogen kết hợp bóng chiếu Projector, trong khi đó phiên bản hai cầu được trang bị bóng Bi-LED cao cấp hơn, tích hợp dải LED ban ngày hiện đại. Đuôi xe cũng hiện đại không kém với dải LED hậu sắc cạnh như trên những mẫu sedan hạng sang, được nối liền bằng một thanh chrome to bản tăng phần cứng cáp. Đèn LED phanh đặt trên cao tăng tính an toàn. Nhìn chung phần đuôi thiết kế khá hài hòa. Lưới tản nhiệt là dạng hình thang ngược với những đường viền mạ chrome sáng bóng, liên kết với nhau bằng những thanh ngang mạnh mẽ, kết nối liền mạch với cụm đèn pha rất tinh tế. Phần cản trước được dập góc cạnh ôm trọn phần đầu trước đậm chất mẫu SUV thực thụ, hai hốc đèn sương mù to bản được viền chrome sáng bóng khá đẹp, bóng sương mù dạng LED hỗ trợ chiếu sáng ban đêm tốt.

Kích thước xe Toyota Fortuner 2019 dài x rộng x cao lần lượt là 4.795 x 1.855 x 1.835 mm, chiều dài cơ sở 2.745 mm. So với thế hệ trước, xe Fortuner mới dài hơn 90 mm, chiều dài cơ sở ngắn hơn 5 mm, rộng hơn 15 mm và thấp hơn 15 mm. So với các đối thủ to con khác như Mitshubishi Pajero Sport, Hyundai Santafe hay Ford Everest thì Fortuner chỉ chịu thua kém mẫu xe đến từ Ford với thông số dài x rộng x cao đạt 4892 x 1860 x 1837 (mm) và có trục cơ sở ngắn hơn 100mm so với Chevrolet Trailblazer.

Khoang nội thất trên những mẫu xe Toyota từ trước đến nay chưa nổi bật lắm, tuy nhiên với đợt “lên đời” trên phiên bản 2019 này có thể nói là khá hợp “gu” so với nhiều mẫu xe hiện nay. Thiết kế 3 hàng ghế ngồi với 7 ghế đều được bọc da cho cảm giác dễ chịu, bảng táp-lô với nhiều chi tiết da và giả da được khâu những đường chỉ trái màu hiện đại, kết hợp những phần ốp kim loại xước thêm điểm nhấn mạnh mẽ. Vô-lăng của xe là loại 3 chấu bọc da thiết kế thể thao, có tích hợp rất nhiều phím chức năng tiện lợi cho ngươi lái. Lẫy chuyển số thể thao là một tính năng đáng lưu ý trên mẫu SUV này. Phía sau tay lái là cụm đồng hồ cao cấp hiển thị chính xác tua máy, tốc độ, nhiên liệu, nhiệt độ động cơ,… hiển thị màu sắc dễ nhìn và dịu mắt.

Về mặt trang bị, Fortuner 2019 vẫn chưa được đánh giá cao nếu không nói là “đắt” so với tầm giá trên 1 tỷ đồng. Cụ thể nếu so sánh với một vài phiên bản cao cấp của những đối thủ có cùng tầm giá như Hyundai Santafe hay Mitsubishi Pajero Sport đã được trang bị nhiều tính năng hiện đại hơn. Có thể kể đến như cửa sổ trời toàn cảnh, phanh tay điện tử hay nhớ vị trí ghế thì trang bị trên Fortuner 2019 khá khiêm tốn với những tính năng hoàn toàn cơ bản như màn hình cảm ứng kích thước 7 inch, định vị GPS, kết nối Bluetooth, USB và AUX, dàn âm thanh 6 loa.

Khi tìm đến Fortuner khách hàng sẽ có nhiều tùy chọn theo sở thích như động cơ xăng hay diesel, phiên bản một cầu hay hai cầu, số sàn hoặc tự động. Phiên bản động cơ xăng 2TR-FE bổ sung công nghệ Dual VVT-i tiên tiến, trong khi động cơ diesel 2GD-FTV nay chuyển sang loại dung tích 2.4L thay vì 2.5L như trước đây. Kết hợp cùng đó sẽ là hộp số tự động 6 cấp hoặc hộp số sàn 6 cấp hoàn toàn mới. Có thể thấy với những thay đổi đáng kể về ngoại-nội thất; bổ sung đáng kể các trang bị tiện nghi-an toàn; động cơ mạnh mẽ hơn; giá bán qua sử dụng khá tốt,… đây đều là những ưu điểm nổi bật mà Fortuner 2019 mang lại. Nếu khách hàng muốn sở hữu một chiếc xe vừa thoải mái cho gia đình đi lại, giá trị kinh tế cao thì đây là một lựa chọn hoàn toàn hợp lý với tầm giá từ 1 tỷ đến 1,35 tỷ đồng.

Mazda 3

  • Doanh số: 1013 xe
  • Giá: 669 – 758 triệu tùy phiên bản

Phân khúc sedan hạng C tuy có phần ít “khốc liệt” như các dòng xe hạng B nhưng cũng được các hãng xe chú ý không kém. Những cái tên như Mazda 3, Toyota Corolla Altis, Honda Civic, Ford Focus, Hyundai Elantra, Kia Cerato hay mẫu xe Đức duy nhất là Volkswagen Jetta chính là các gương mặt tiêu biểu nhất cho phân khúc hạng C tại Việt Nam. Để cạnh tranh với đối thủ chủ lực Toyota Corolla Altis, Mazda 3 2019 được lắp ráp trong nước và có mức giá bán cạnh tranh hơn rất nhiều. Trong khi mẫu xe Toyota phiên bản mới có giá bán ngày càng cao, thì Mazda 3 lại có giá bán ngày càng thấp hơn.

Về kích thước tổng thể Mazda 3 2019, phiên bản hatchback và sedan chỉ khác nhau về chiều dài, các thông số khác gần 

như tương đồng nhau. Phiên bản hatchback có thông số dài x rộng x cao lần lượt là 4460 x 1795 x 1465 (mm), trong khi phiên bản sedan là 4580 x 1795 x 1450 (mm). Đầu xe Mazda 3 2019 vẫn giữ lưới tản nhiệt mặt cười cỡ lớn đặc trưng thương hiệu, nhưng đã được tạo hình gãy góc hơn. Chi tiết này cũng được tạo điểm nhấn bằng một đường viền mạ chrome phía dưới, đồng thời nối liền hai cụm đèn pha tạo nên một thiết kế hiện đại và chỉn chu. Cản trước cũng có thiết kế đơn giản với các hốc hút gió nhỏ, tạo nên một hình ảnh cân đối. Hai phiên bản động cơ 1.5L được trang bị đèn pha halogen tự động, trong khi phiên bản 2.0L cao cấp nhất được trang bị đèn pha LED tự động bật tắt, cân bằng góc chiếu sáng và mở rộng góc chiếu khi đánh lái. Phiên bản 2.0L còn được trang bị đèn LED ban ngày, trong khi hai phiên bản còn lại chỉ là loại halogen thông thường. Cả ba đều đi kèm với đèn sương mù dạng LED, tích hợp với đèn báo rẽ được đặt thấp dưới cản trước.

Một trong những yếu tố giúp Mazda 3 2019 nổi trội hơn các đối thủ trong phân khúc chính là ở thiết kế nội thất. Khu vực bên trong cũng là nơi hãng xe Nhật Bản mang đến nhiều thay đổi nhất so với thế hệ trước. Bảng táp-lô có thiết kế hiện đại, mang phong cách Châu Âu với màn hình trung tâm dựng thẳng đứng, các nút bấm được tinh giảm tối đa, và đường nét trạm trổ tinh tế, vừa phải, giúp cân bằng được hai yếu tố thể thao và sang trọng. Vô lăng Mazda 3 2019 được bọc da và thiết kế 3 chấu thể thao, có thể điều chỉnh được 4 hướng, đồng thời tích hợp nút điều khiển âm thanh, đàm thoại rảnh tay, điều khiển hành trình và lẫy chuyển số sau vô lăng.

Mazda 3 được xây dựng hệ thống vận hành dựa trên nền tảng SkyActiv, nhờ đó khả năng vận hành được tối ưu tốt với sự đồng bộ giữa động cơ, khung gầm, thân xe và hộp số. Hai cấu hình động cơ trên Mazda 3 có công suất vừa phải, cân bằng giữa sức mạnh và hiệu quả. Tất cả động cơ đều là dạng 4 xy lanh thẳng hàng 16 van DOHC. Đi kèm với hai cấu hình động cơ là hộp số tự động 6 cấp, có trọng lượng nhẹ, thời gian chuyển số nhanh, mượt mà và giảm tiêu hao nhiên liệu. Động cơ 1.5 của Mazda 3 có phần yếu hơn so với loại 1.5 trên Focus (do có tăng áp) lên đến 180 mã lực. Tuy nhiên động cơ 2.0 của Mazda nhỉnh hơn 10 mã lực so với Corolla Altis và tương đồng với Elantra hay Cerato. Ngoài ra, Elantra phiên bản Sport có động cơ 1.6 lít nhưng mạnh đến 204 mã lực hướng tới những người yêu thích một chiếc xe mạnh mẽ vừa tầm tiền.

Mitsubishi Xpander

  • Doanh số: 2081 xe
  • Giá: 550 – 605 triệu tùy phiên bản

Phải nói chưa bao giờ một mẫu xe Mitsubishi nào về mà có thể tạo được sức hút, cũng như niềm tin cho người tiêu dùng như Xpander. Với điểm tựa là mẫu xe có doanh số bán ra tốt nhất của Mitsubishi tại thị trường Đông Nam Á, nên cũng dễ hiểu vì sao Mitsubishi Xpander lại vượt mặt các đàn anh trong thế hệ Mitsubishi khi nhận được số lượng đơn đặt hàng ký chờ rất lớn. Với 2 phiên bản được bán ra tại thị trường Việt, Mitsubishi Xpander khá toàn năng nhưng được định giá bán rất rẻ trong phân khúc. Với mức giá bán này Mitsubishi Xpander hoàn toàn có thể tạo ra một cú lội ngược dòng với các mẫu xe cùng phân khúc như Toyota Rush, Ford Ecosport, Hyundai Kona, Toyota HR-V.

Đây chính là sự khác biệt lớn nhất mà Mitsubishi Motors mang tới cho người tiêu dùng của mình. Ngôn ngữ thiết kế mới “Dynamic Shield” rất đẹp mắt đã từng được áp dụng trên các mẫu SUV, CUV cỡ lớn: Pajero Sport, Outlander… Với 2 thanh Crom hình chữ X rất dày và sáng, kết hợp với mặt ca lăng dạng thanh kéo dài liền mạch cùng hệ thống chiếu sáng tạo nên sự mạnh mẽ thường thấy trên các mẫu SUV của Mitsubishi. Nhìn nghiêng từ bên hông một chút mới thấy rõ được Xpander rất giống một mẫu SUV cỡ nhỏ. Phần đầu xe, điểm sáng tạo nhất trong ngôn ngữ đó chính là hệ thống đèn pha được làm to, kéo thấp xuống và được ôm trọn bởi ngôn ngữ thiết kế Dynamic Shield.

Không gian nội thất xe Mitsubishi Xpander được đánh giá là rộng khi mà xe có chiều rộng tổng thể khá lớn 1750 mm. Ở một mẫu xe với giá chỉ trên 600 này thì nội thất Xpander cũng chấp nhận được khi mà các vật liệu sử dụng trong xe đều là chất lượng nhựa rất tốt, sự nuột nà, tỉ mỉ chắc phải cảm nhận thực tế thì người sử dụng mới cảm nhận được. Ưu điểm của mẫu xe này là đã được tích hợp thêm màn hình DVD – 2 din, chìa khóa thông minh Start/stop và đặc biệt cụm vô lăng vô cùng thể thao, đậm chất Mitsubishi và đã được tích hợp các phím volume, phone .. và thậm chí là có cả điều khiển tốc độ hành trình trên một mẫu xe giá rẻ, rất hợp lý. Không gian phía sau rất rộng khi mà cả 2 hàng ghế sau có thể gập bằng sàn, một đặc điểm vô cùng hữu ích là Xpander được tích hợp thêm 4 cửa gió phía trên cho cả 2 hàng ghế sau. Đảm bảo được khả năng làm mát cho bất kỳ vị trí nào trên xe, khi mà không gian nội thất xe là không quá lớn.

Mặc dù các dòng xe MPV 7 chỗ cỡ nhỏ cùng phân khúc Xpander đều đang sử dụng động cơ 1.5l được đánh giá là khá nhỏ, trên lý thuyết thì sẽ khó đảm bảo tốt cho khả năng tăng tốc, di chuyển đông người. Cùng với đó là hộp số 4 cấp khá là cổ khi mà các dòng xe thế hệ mới hiện nay đều đang sử dụng hộp số tới 6 – 10 cấp. Điều này chắc cũng đã được Mitsubishi Motors tính toán khá kỹ khi mà xe thực sự cần những bước chuyển cấp lớn để tạo ra sức mạnh lớn khi xe di chuyển đông người. Điều này sẽ tạo ra cảm giác khó chịu khi mà người ngồi sẽ dễ dàng cảm nhận được cảm giác rung giật khi sang số. Mitsubishi Xpander về cơ bản cũng được trang bị khá đầy đủ về tính năng an toàn khi hệ thống phanh đã được tích hợp thêm ABS/EBD/BA, cân bằng điện tử, khởi hành ngang dốc.

Toyota Innova

  • Doanh số: 1076 xe
  • Giá: 771 – 971 triệu tùy phiên bản

Toyota Innova là một trong những mẫu MPV được ưa chuộng nhất trên thị trường Việt Nam. Rộng rãi, bền bỉ và tính thương hiệu cao chính là những yếu tố giúp đại diện Nhật Bản “đi vào lòng người”. Tính trong 6 tháng đầu năm 2018, doanh số của xe đạt 7.597 chiếc, tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái. Cùng trong phân khúc xe 7 chỗ, thấp hơn Innova có Suzuki Ertiga (639 triệu) hay KIA Rondo (669 triệu), nhỉnh hơn lại có Sedona (1,129 tỷ). Vì vậy, với mức giá trên thì có thể nói đại diện Toyota đang “một mình một sân”.

Toyota Innova 2019 có kích thước tổng thể Dài x Rộng x Cao lần lượt 4.735 x 1.830 x 1.795 (mm), trục cơ sở 2.750 (mm). Khoảng sáng gầm xe 178 (mm) và bán kính vòng quay tối thiểu 5,4 (m), đủ để xe dễ dàng xoay trở trong điều kiện đường xá đông đúc hay những đoạn đường ghồ ghề, nhấp nhô. Ba phiên bản Innova 2019 E – G – V lần lượt sử dụng các chất liệu bọc ghế như sau: nỉ thường – nỉ cao cấp – da. Cách bố trí sắp xếp số chỗ ngồi ở mỗi hàng ghế là 2-2-3 ở bản V và 2-3-3 ở bản G và E. Innova 2019 trang bị tiêu chuẩn vô-lăng bốn chấu mạ bạc, tích hợp các nút chức năng điều chỉnh đa chức năng, bản V được bổ sung bọc da, chỉ khâu nổi trang trí và cả một đoạn ốp gỗ từ góc 11 giờ đến 1 giờ. Tuy cùng là kiểu đồng hồ hiển thị gồm hai cụm vòng tua – vận tốc đối xứng qua một màn hình đa thông tin nhưng ở bản 2.0 E chỉ là dạng hiển thị đơn sắc (ảnh trái). Trong khi đó Innova G và V “màu mè” hơn với thiết kế Optitron gồm các khối nhựa nổi 3D trông rườm rà quá mức cần thiết (ảnh phải), điểm cộng là màn hình TFT 4.2-inch hiển thị các thông số rất rõ ràng, lành mạch và dễ dàng theo dõi.

Ở 2 phiên bản thấp, khách hàng sẽ có đầu CD 1 đĩa, 6 loa, Radio AM/FM, hỗ trợ nghe nhạc MP3/WMA và kết nối AUX/USB/Bluetooth. Biến thể cao nhất nâng cấp lên đầu DVD, cổng kết nối HDMI/Wifi và điều khiển bằng giọng nói. Một trong các ưu điểm chính của Innova từ trước đến nay là việc mỗi hàng ghế đều có hốc gió riêng, rất hữu dụng trong điều kiện thời tiết nhiệt đới nóng ẩm của miền Nam và miền Trung, hay mùa đông giá lạnh ở vùng cao Tây Nguyên và các tỉnh phía Bắc. Bản G và V là điều hòa tự động trong khi bản E chỉnh tay, vị trí hàng ghế giữa có riêng nút điều chỉnh mức gió khá tiện lợi. Bên cạnh đó, các hốc để ly để chai, hộc để đồ được bố trí khắp cabin rất tiện dụng, ngay vị trí ghế phụ Toyota còn khéo léo cung cấp một ngăn làm mát đủ cho nước uống của cả 7 hành khách. Khi cần đi du lịch với nhiều hành lý hoặc chở hàng hóa cồng kềnh, bạn có thể tùy ý sắp xếp khoang cabin với việc gập hai hàng ghế sau, sàn xe khá phẳng như hai bên bị hẹp đi đôi chút do hốc bánh xe và hàng ghế thứ ba được treo lên thành cabin.

Toyota Innova 2019 sử dụng động cơ 4 xilanh dung tích 1.998 cc (mã 1TR-FE (AI) cho công suất 136 mã lực cực đại tại 5.600 vòng/phút cùng mô-men xoắn tối đa 183 Nm ở 4.000 vòng/phút. Hai phiên bản G và V sẽ trang bị hộp số tự động 6 cấp, bản E là số sàn 5 cấp. Xe có 2 chế độ lái là ECO (tiết kiệm) và POWER (công suất cao). Khác biệt chính giữa hai lựa chọn là mức vòng tua mà động cơ vận hành, độ nhạy bướm ga và âm thanh từ ống xả. ECO Mode nhẹ nhàng, êm ái hơn nhờ kim chỉ vòng tua hầu như được duy trì dưới mức 2.000, còn POWER chỉ cần nhấp nhẹ chân ga là tiếng ống xả đã vọng vào trong cabin rõ rệt, vòng tua mặc định nay rơi vào khoảng 2.500 vòng/phút và tăng nhanh vượt mức 3.000.

Tại thị trường Việt Nam, 2 phiên bản 2.0 E và G sẽ là sự đầu tư hợp lý cho những ai kinh doanh dịch vụ như chuyên chở hành khách hay cho thuê xe: rộng rãi, bền bỉ và trang bị tiện nghi vừa đủ. Còn biến thể cao cấp 2.0 V sẽ hướng đến đối tượng gia đình, cơ quan hay doanh nghiệp có hầu bao “rủng rỉnh” hơn.

Honda CR-V

  • Doanh số: 910 xe
  • Giá: 973 triệu – 1,083 tỷ đồng

Honda CR-V ra mắt lần đầu tiên tại Việt Nam vào 12/2008. Xe được lắp ráp trong nước, định vị ở phân khúc crossover cỡ trung vốn đang rất ít đối thủ lúc đó. Sau hơn 10 năm ra mắt, doanh số của xe đạt hơn 23.000 chiếc, trở thành một trong những mẫu crossover được tin dùng nhất trên thị trường. Về tổng quan ngoại hình, CR-V mới sở hữu thiết kế góc cạnh, mạnh mẽ hơn rất nhiều so với tiền nhiệm. Kích thước tổng thể (Dài x Rộng x Cao) của xe lần lượt là 4.584 x 1.855 x 1.679 (mm), trục cơ sở 2.660mm. So với bản cũ, chiều rộng tăng 30mm và trục cơ sở dài hơn 40mm.

Phía trước, Honda CR-V sở hữu gương mặt hoàn toàn khác biệt, cứng cáp và có phần “dữ tợn” hơn. Lưới tản nhiệt nay được thiết kế nổi bật với thanh crom sáng bóng, nối liền với 2 cụm đèn pha sắc nét. Trong khi đó, chễm chệ ngay chính giữa là logo chữ H quen thuộc. Ngay dưới, các đường gân dập nổi kết hợp cùng chắn bùn nhô cao góp phần tăng thêm sự mạnh mẽ cho CR-V 2019. Hệ thống đèn trên xe mang đường nét mới gọn gàng hơn cùng phần đồ họa bên trong đẹp hơn. Cả 3 phiên bản đều có đèn LED ban ngày và đèn hậu dạng LED. Tuy nhiên, bản E bản thấp nhất dùng đèn pha halogen, 2 bản G và L là loại LED tự động bật/tắt và điều chỉnh góc chiếu.

Bước vào trong, khoang cabin không có quá nhiều điểm khác biệt. Tuy nhiên, Honda đã “tinh chỉnh” lại từng chi tiết để mang đến hơi thở mới hiện đại hơn. Điểm thay đổi đầu tiên chính là kết cấu 5+2 . Ở thế hệ mới, Honda CR-V có thêm 1 hàng ghế thứ 3 gồm 2 chỗ. Đây là một điểm cộng lớn của xe trước những gia đình 3 thế hệ. Trong phân khúc crossover cỡ trung hiện nay, bên cạnh CR-V thì còn có X-Trail và Outlander cũng áp dụng kết cấu này. Toàn bộ ghế ngồi đều được bọc da màu be trên bản E và màu đen cho bản G và L. Trên hàng ghế đầu, ghế lái chỉnh điện 8 hướng, hỗ trợ bơm lưng và ghế phụ chỉnh cơ 4 hướng cho cả 3 phiên bản. Bệ tỳ tay trung tâm và hộc chứa đồ khá rộng, thoải mái để đồ dùng cá nhân như điện thoại, túi xách.

Trên cả 3 phiên bản, dưới nắp capo sẽ là khối động cơ tăng áp DOHC VTEC Turbo 1.5L với hệ thống phun nhiên liệu trực tiếp PGM-FI, công suất tối đa 188 mã lực và mô-men xoắn cực đại 240Nm, đi kèm hộp số tự động vô cấp CVT hoàn toàn mới ứng dụng công nghệ EARTH DREAM TECHNOLOGY. Mức tiêu thụ nhiên liệu được nhà sản xuất đưa ra là 5,7 lít/100km đô thị phụ, 8,9 lít/100km đô thị cơ bản và 6,9 lít/100km tổ hợp.

Ford Ranger

  • Doanh số: 975 xe
  • Giá: 630 triệu – 1,198 tỷ đồng 

Ford Ranger 2019 sẽ có hai cấu hình chính là supercab (cửa sau rút gọn – xe cho công việc) và supercrew (4 cửa – xe cho gia đình). Ford Ranger 2019 vẫn sở hữu kích thước tổng thể dài x rộng x cao lần lượt là 5.105 x 1.854 x 1.803 mm. Chiều dài cơ sở là 3.226 mm, khoảng sáng gầm xe là 229 mm, vừa đủ cho người dùng bước vào trong xe một cách dễ dàng. Về ngoại hình, mẫu xe bán tải cỡ trung của Ford giờ đang trông bóng bẩy hơn, hiện đại hơn và sang trọng hơn. Phiên bản Ranger 2019 có tới 8 tùy chọn cho bộ la-zăng, trong đó có một số thiết kế khá giống với chiếc F-150. Ngoài ra, xe có tới 8 gói tùy chọn màu sắc với trang bị chrome và các gói trang bị thể thao.

Phần đầu xe của Ford Ranger 2019 bớt đi nét hầm hồ, phần lưới tản nhiệt nhỏ hơn và có 2 thanh ngang mảnh ở giữa. Cụm đèn pha cũng được làm mảnh hơn, đèn pha LED là tuỳ chọn theo đó người dùng cũng có thể sở hữu thêm bộ đèn LED trong gói tùy chọn. Nhìn chung, theo các chuyên gia đánh giá xe, xe vẫn thừa hưởng những ưu điểm của các thế hệ tiền nhiệm nhưng được cách tân lại với những thiết kế hầm hố và táo bạo để phù hợp hơn với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời lấy cảm hứng nhiều từ chiếc bán tải đắt khách nhất Mỹ Ford Ranger F-150.

Ford Ranger 2019 được trang bị vô-lăng tích hợp các nút bấm điều khiển chức năng, đồng hồ lái với hai màn hình kỹ thuật số; hệ thống thông tin giải trí SYNC 3, màn hình trung tâm 8 inch, tương thích Apple CarPlay và Android Auto, hệ thống âm thanh cao cấp, phát 4G LTE, trợ lý ảo… Về các lựa chọn màu nội thất thì người dùng có hai tùy chọn màu sắc là màu gỗ mun hoặc màu tro. Ngoài ra, người dùng sẽ bắt gặp hệ thống thông tin giải trí thế hệ mới của Ford với tên gọi Sync 3 đi kèm một màn hình cảm ứng kích thước 8 inch, tương thích Apple CarPlay and Android Auto. Sau vô-lăng là cụm đồng hồ lái công nghệ cao với 2 màn hình LCD. Khu vực bảng điều khiển trung tâm nhấn nhá với các chi tiết trang trí màu kim loại ấn tượng.

Loạt trang bị tiện tích tùy chọn bao gồm: bộ phát wifi 4G LTE, ổ điện 115V, dàn âm thanh cao cấp B&O Play, định vị và đèn trước/sau LED. Ngoài ra, ứng dụng FordPass Connect cho phép người dùng tương tác với xe qua smartphone, chẳng hạn việc khóa và mở xe, định vị xe hay khởi động xe từ xa và kiểm tra nhiên liệu. Ngoài ra, tính năng này còn tạo ra một kết nối Wifi bên trong xe cho phép kết nối lên đến 10 thiết bị.

Hyundai Grand i10

  • Doanh số: 1668 xe
  • Giá: 343 – 405 triệu tùy phiên bản

Hyundai i10 (hay Hyundai Xcent) là mẫu xe thành phố cỡ nhỏ (city car) của hãng xe Hyundai, Hàn Quốc. Ra đời lần đầu năm 2007 nhằm thay thế cho mẫu xe tiền nhiệm Hyundai Atos, i10 hiện đang là thế hệ thứ 2. Với kích thước nhỏ gọn, tiết kiệm nhiên liệu, option phong phú và giá cả phải chăng, Hyundai i10 đạt rất nhiều danh hiệu uy tín như ” chiếc xe đô thị tốt nhất” tại Anh, “vô lăng vàng” tại Ấn Độ, “xe nhỏ của năm” tại Philippines…

Vẫn như thế hệ trước, Hyundai i10 có kiểu dáng hatchback và sedan nhằm đa dạng hóa sự lựa chọn của khách hàng. i10 hatchback có 2 phiên bản động cơ là 1.0L và 1.2L cùng hộp số sàn và tự động. Mặc dù được cải tiến với khá nhiều cái mới nhưng giá của Hyundai i10 2019 lại không tăng so với i10 cũ. Hyundai I10 luôn là dòng xe bán chạy nhất nhì Việt Nam. Trong năm 2018, mẫu xe này bán được 22.068 xe (trung bình 1839 xe/tháng), đứng thứ 2 (sau Vios) trong top 10 xe bán chạy nhất thị trường ô tô Việt Nam. Về thiết kế, Grand i10 được đánh giá trung tính và nhẹ nhàng. Grand i10 có thiết kế lưới tản nhiệt mới và cụm đèn chạy ban ngày dạng LED tăng thêm vẻ hiện đại cho xe. Tuy nhiên, phần đèn pha không có thấu kính nên nhìn xe thiếu sự mạnh mẽ. Đuôi xe cũng như đèn hậu Grand i10 có các chi tiết thiết kế đơn giản. Phần cản sau màu đen nối liền 2 đèn phản quang hình tròn trông khá lạ mắt.

Nhờ khoảng cách hai trục vào loại tốt nhất phân khúc nên không quá ngạc nhiên khi cả Grand i10 hatchback và sedan đều có cho mình không gian ghế ngồi thoải mái và thư thả. Hyundai Thành Công trang bị cho các phiên bản số tự động ghế bọc da pha nỉ trong khi các phiên bản số sàn còn lại có ghế ngồi thuần nỉ. Nhìn chung thì các lớp vải và đệm ngồi cho tôi cảm giác dễ chịu trong suốt chuyến trải nghiệm kéo dài ba ngày cùng Grand i10. Bảng taplo của Grand i10 2018 tiếp tục xây dựng trên ngôn ngữ đối xứng quen thuộc của Hyundai và gần như không có quá nhiều khác biệt so với người tiền nhiệm. Đóng vai trò chủ đạo là hai mảng nhựa cứng màu tối bao phủ phía trên cũng như khu vực màn hình trung tâm và phần bên dưới nơi hộc để đồ, xen giữa là màng màu sáng nổi bật trải dài ngang hệ thống điều hòa và các hốc gió hai bên.

Phải nói ngay rằng Hyundai Thành Công thật sự hào phóng khi đã trang bị hệ thống định vị dẫn đường thuần Việt dành cho Grand i10 (trừ các bản Base chỉ sử dụng đầu CD) và một màn hình cảm ứng 7-inch. Bên cạnh các chức năng cơ bản, hệ thống bản đồ này còn được tích hợp các thông tin hữu ích như điểm dịch vụ Hyundai 3S trên cả nước, dịch vụ ăn uống, giải trí,… tạo nên những giá trị sử dụng rất riêng dành cho khách hàng. Đi cùng các tính năng hữu ích vừa kể trên là cụm thông tin giải trí hiện đại với hỗ trợ kết nối Bluetooth/USB/AUX cho phép nghe nhạc, xem video/ảnh cũng như đàm thoại rảnh tay với điện thoại thông minh qua dàn loa 4 chiếc.

Sau khi chính thức “nhập hộ khẩu” tại Việt Nam, Hyundai Grand i10 đã thật sự khẳng định được vị thế của mình trước các đối thủ cùng phân khúc nói riêng lẫn những mẫu xe bán chạy khác nói chung nhờ vào những điểm sáng hết sức nổi trội: chi phí đầu tư và sử dụng hợp lý, phong cách tươi mới đầy năng động, nội thất rộng rãi cùng nhiều tính năng hữu ích, vận hành linh hoạt nhưng vẫn đầy tiết kiệm. Chấp nhận đôi chút hạn chế về danh sách an toàn mà các mẫu xe quanh mốc nửa tỷ đồng đều gặp phải thì Grand i10 2018 quả thật là sự lựa chọn hết sức đáng tiền.

Honda City

  • Doanh số: 956 xe
  • Giá: 559 – 599 triệu đồng

Tại thị trường Việt Nam, Honda City được nhiều chuyên gia nhận định là một trong những mẫu sedan hạng B đáng cân nhắc nhất hiện nay. Xe có giá bán phù hợp với trang bị, thiết kế thể thao, cảm giác lái tốt và an toàn đầy đủ. Hiện tại, Honda City vẫn được lắp ráp tại nhà máy Vĩnh Phúc với cả 2 phiên bản, phân phối với mức giá khá dễ chịu. Honda City 2019 là thế hệ nâng cấp giữa dòng đời hay còn gọi là bản facelift, vậy nên tổng quan thiết kế của xe không có nhiều khác biệt so với tiền nhiệm. Hãng xe Nhật chỉ thay đổi một số chi tiết nhỏ giúp diện mạo xe hấp dẫn, nam tính hơn. Phía trước, mặt ca-lăng mới tạo hình đôi cánh “Solid Wing” với một thanh nẹp chrome gọn gàng, kéo dài về hai bên và nối liền với cụm đèn pha. Đây cũng chính là “chữ ký” đặc trưng trên các dòng sản phẩm hiện hành của Honda. Bên cạnh đó, cản gầm trước và sau cũng được tinh chỉnh lại, hài hòa hơn với tổng thể. Các chi tiết khác giữ nguyên giống bản cũ.

Trên bản City 1.5 trang bị tiêu chuẩn đèn pha Halogen, tích hợp đèn LED chạy ban ngày. Bản cao hơn City 1.5 TOP dùng đèn full-LED, gồm cả đèn pha và đèn sương mù. Đây là một điểm cộng lớn của City so với các đối thủ khác trong phân khúc. Bên trong, khoang cabin được Honda Việt Nam khắc phục những hạn chế từ bản tiền nhiệm, từ đó nâng cao trải nghiệm và sự thoải mái khi sử dụng của khách hàng. Không gian ngồi ở hai hàng ghế đều rộng rãi, dư dả khoảng để chân và khoảng cách từ đầu lên trần xe cho những người cao tầm 1m7. Phiên bản 1.5 TOP dùng ghế da và bản 1.5 dùng ghế nỉ. Các đường chỉ may được gia công cẩn thận, chắc chắn. Bảng tablo thiết kế hướng về phía người lái. Vật liệu và độ hoàn thiện ở khu vực này cũng được đầu tư tốt hẳn hơn trước, các phần viền nhựa chắc chắn và kín kẽ trong khi mảng da ốp phía bên ghế phụ giúp cabin tăng thêm sự sang trọng.

Dưới nắp capo vẫn là 4 xilanh thẳng hàng với dung tích 1.497 cc, ứng dụng công nghệ i-Vtec đi cùng hộp số vô cấp CVT, sản sinh công suất cực đại 118 mã lực tại 6.600 vòng/phút và mô-men xoắn tối đa 145 Nm ở 4.600 vòng/phút, đồng thời cả hai phiên bản lăn bánh thông qua hệ dẫn động cầu trước. Honda City có ưu điểm về thiết kế nam tính, cứng cáp phù hợp với khách hàng nam giới. Không gian ngồi và khoang hành lý rộng, đủ thoải mái cho một gia đình. Tiện nghi và tính năng an toàn xứng tầm với giá bán, đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng trong công việc, gia đình hay khi đi xa. Tuy nhiên, mẫu sedan hạng B vẫn còn một số “hạt sạn” nhỏ như ghế ngồi bọc nỉ và điều hòa chỉnh cơ (bản 1.5), khả năng làm lạnh ở mức trung bình.

          

Bài Viết Bạn Nên Xem

Trả lời

Back to top button