Danh Sách Dịch Vụ

Top 6 Bài soạn “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải lớp 9 hay nhất

Thi phẩm “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải được sáng tác vào tháng 11 năm 1980 trong hoàn cảnh đất nước đã thống nhất đang đi lên xây dựng cuộc sống mới nhưng còn muôn vàn khó khăn gian khổ, không đầy một tháng trước khi nhà thơ qua đời. Tác phẩm như một lời tâm niệm chân thành, một khát vọng đẹp đẽ muốn dâng hiến cho cuộc đời. Mời các bạn đọc tham khảo một số bài soạn hay nhất mà Danhsachtop đã tổng hợp trong bài viết dưới đây để hiểu tác phẩm và chuẩn bị tốt nội dung lên lớp.

Bài soạn “Mùa xuân nho nhỏ” số 1

Câu 1 (Trang 57 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Từ cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên, trời đất đến mùa xuân của con người thể hiện khát vọng được cống hiến

– Phần 1 ( khổ thơ đầu): cảm xúc tác giả trước mùa xuân thiên nhiên, đất trời

– Phần 2 (hai khổ thơ tiếp): hình ảnh mùa xuân qua người cầm súng và người ra đồng

– Phần 3 ( hai khổ thơ tiếp): ước nguyện chân thành được cống hiến của tác giả

– Phần cuối (khổ cuối): Tình yêu xứ Huế

Câu 2 (Trang 57 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Mùa xuân thiên nhiên, đất trời xứ Huế:

+ Hoa tím biếc, dòng sông xanh, chim chiền chiện hót vang trời

+ Không gian rộng lớn, bao la, màu sắc đặc trưng của Huế (tím, xanh), hòa với âm thanh sự sống

– Cảm xúc bồi hồi, rộn ràng của tác giả trước cảnh vật thiên nhiên xứ Huế

+ Tác giả trân trọng sự sống (tôi đưa tay tôi hứng)

+ Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, các yếu tố hữu hình, cảm nhận bởi nhiều giác quan

– Hai câu thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên và sự sống tha thiết của nhà thơ

– Khổ thơ thứ hai thể hiện tình yêu với mùa xuân đất nước:

+ Mùa xuân đất nước cụ thể hóa bằng hình ảnh người cầm súng, người ra đồng

+ Suy ngẫm và chiêm nghiệm của tác giả khi nhìn thấy “lộc” từ mùa xuân đất nước

+ Từ láy “hối hả” và “xôn xao” thể hiện nhịp phát triển, thời kì mới của đất nước

+ So sánh đất nước với vì sao: sự trường tồn vững bền của đất nước

⇒ Hình ảnh mùa xuân tự nhiên và đất nước đối sánh với nhau qua lăng kính yêu cuộc đời, khao khát sống của tác giả

Câu 3 (trang 57 sgk ngữ văn 9 tập 2)

– Hình ảnh có tính biểu tượng trong khổ thơ 4, 5:

+ Con chim hót, một cành hoa: nguyện ước muốn sống có ích và được cống hiến

+ Nốt trầm: âm thanh nâng đỡ những âm thanh khác, cống hiến thầm lặng

– Điệp ngữ “ta làm” thể hiện khát khao chân thành được hòa nhập vào cuộc sống, góp phần vào cuộc đời chung, của đất nước

– Cách diễn đạt giản dị, chân thành thông qua những hình ảnh gần gũi, thân thuộc

→Khổ thơ thể hiện ước nguyện cống hiến chân thành của tác giả cho cuộc đời, cho đất nước.

– Qua cách diễn đạt của tác giả, em nghĩ, khi sống và cống hiến hết mình sẽ thấy bản thân và cuộc đời có ý nghĩa, có giá trị

+ Cuộc đời mỗi người chỉ sống một lần, vì thế nên tận dụng quỹ thời gian, sức trẻ để sống ý nghĩa và yêu thương

Câu 4 (trang 57 sgk ngữ văn 9 tập 2)

– Thể thơ năm chữ gắn với làn điệu dân ca, đặc biệt dân ca miền Trung. Âm hưởng nhẹ nhàng, tha thiết

– Cách gieo vần giữa các khổ thơ góp phần làm nên sự liền mạch của cảm xúc

– Kết hợp với các hình ảnh tự nhiên giản dị (hoa tím, chim hót, vì sao…), hình ảnh biểu trưng, khái quát (đất nước, vì sao…)

– Giọng điệu tươi vui, say sưa, trầm lắng, có lúc lại thiết tha bộc bạch tâm niệm

Câu 5 (trang 57 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Nhan đề Mùa xuân nho nhỏ thể hiện sáng tạo độc đáo của Thanh Hải. Nhiều nhà thơ viết về mùa xuân với nhiều sắc thái, cung bậc khác nhau: mùa xuân chín (Hàn Mặc Tử), Mùa xuân xanh (Nguyễn Bính), Xuân ý, Xuân lòng (Tố Hữu).

Bài thơ này, mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát khao, ước nguyện chân thành của nhà thơ muốn được cống hiến, làm đẹp cho đời

Luyện tập

Bình luận về một khổ thơ yêu thích (Khổ thơ đầu) :

Mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc

Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng.

Khổ thơ đầu mở một bức tranh mùa xuân thiên nhiên bình dị, đơn sơ nhưng không kém phần nên thơ và sâu sắc. Mùa xuân của Thanh Hải chỉ đơn giản là một bông hoa tím mọc lên giữa dòng sông xanh, và tiếng chim chiền chiện trong trẻo, màu sắc nhẹ, hài hòa, tràn đầy sức sống. Những thanh âm, màu sắc, hình ảnh ấy kết tụ thành “giọt long lanh”, để rồi tác giả không ngần ngại mà “hứng” lấy. Mùa xuân đất trời thiên nhiên tươi đẹp không chỉ được cảm nhận bằng thị giác, thính giác, mà còn bằng xúc giác nữa.

Ý nghĩa – Giá trị

– Về nội dung: Học sinh cảm nhận được tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời và ước nguyện chân thành muốn được cống hiến cho đất nước của nhà thơ.

– Về nghệ thuật: Học sinh phân tích được giá trị biểu đạt của thể thơ năm tiếng, với nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca cũng như những hình ảnh đẹp, giản dị mà giàu tính biểu cảm, cùng những ẩn dụ, so sánh chuyển đổi cảm giác mà tác giả sử dụng.

Bài soạn “Mùa xuân nho nhỏ” số 4

I. ĐÔI NÉT VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM

– Thanh Hải (1930 – 1980), tên thật là Phạm Bá Ngoãn, quê ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ông hoạt động văn nghệ từ cuối những năm kháng chiến chống Pháp và là một trong những cấy bút có công xây dựng nền văn học giải phóng miền Nam từ những ngày đầu. Ông đã xuất bản các thi phẩm: Những dồng chí trung kiên (1962), Huế mùa xuân (hai tập 1970 và 1975), Dấu võng Trường Sơn (1977).

– Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” được viết trên giường bệnh trước khi nhà thơ qua đời không bao lâu. Bài thơ thể hiện niềm yêu mến thiết tha đối với cuộc sống, với đất nước và bày tỏ khát vọng muốn sống hữu ích cho đời. Từ điển văn học tập II trang 350 nhận định:

Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” (1980) là một thành công tiêu biểu hơn cả, thể hiện sự phát triển tích cực trong tiếng thơ vốn đậm đà tình yêu cuộc sống của ông. Thơ Thanh Hải nói chung chân chất và bình dị, đôn hậu và chân thành.


II. GỢl Ý ĐỌC HIỂU

Câu 1. Tim hiểu mạch cảm xúc, bố cục của bài thơ

Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ được triển khai theo mạch cảm xúc và suy nghĩ như sau:

Từ mùa xuân của thiên nhiên, đất trời, mạch cảm xúc và tư tưởng của tác giả dẫn đến mùa xuân của đất nước, của cách mạng và sau cùng là mùa xuân nho nhỏ của mỗi con người trong mùa xuân lớn của đất nước. Nói một cách khác, cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước trong lao động và chiến đấu, nghĩ về đất nước vất vả gian lao nhưng vẫn đi lên phía trước, nhà thơ nêu lên ước nguyện làm một Mùa xuân nho nhỏ dâng cho đời, góp vào mùa xuân lớn của đất nước.

Bài thơ có thể chia làm hai phần:

1) Ba khổ thơ đầu: Cảm nhận về mùa xuân thiên nhiên, đất nước.

– Với màu sắc của hoa và âm thanh tiếng chim hót (khổ một).

– Về mùa xuân của cuộc sống chiến đấu và sản xuất đầy chất thơ (khổ hai).

– Nhận ra thế đi lên không gì ngăn cản nổi của đất nước trong quá khứ và hiện tại (khổ ba).

2) Ba khổ còn lại: Mỗi cá nhân phải đóng góp phần mình vào mùa xuân chung ấy. Nhà thơ tự nguyện đóng góp một phần khiêm tốn một nốt trầm vào bản nhạc mùa xuân chung của đất nước.


Câu 2. Khổ thơ đầu với sáu dòng thơ đã mở ra khung cảnh mùa xuân. Với nhịp điệu ngắn gọn, lời thơ hàm súc, chấm phá được cảnh sắc thiên nhiên:

“Mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc

Ơi! con chim chiền chiên

Hót chi mà vang trời!

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng…”

“Mọc giữa dòng sông xanh. Một bông hoa tím biếc”. Tại sao lại là“dòng sông xanh” mà không phải là “dòng sông trong mát” Vàm cỏ Đông của Hoài Vù hay “dòng sông đỏ nặng phù sa” của Nguyễn Đình Thi? Phải chăng màu xanh của dòng sông và sắc tím của bông hoa hòa hợp làm nên một cảm giác dịu mát lạ thường và đặc biệt là rất Huế. Chỉ với đôi nét điển hình đặc sắc đó của đất kinh đô thơ mộng đã đủ để nhà thơ dựng lên một không gian mùa xuân. Không gian ấy phóng khoáng, bay bổng, nhưng đằm thắm dịu dàng, tươi mát và đầy chất thơ. Tiếng hót vang trời của con chim chiền chiện – một loài chim quen thuộc thường xuất hiện vào mùa xuân – càng làm cho không gian ấy thêm náo nức lạ thường. Tấm lòng của nhà thơ trước khung cảnh mùa xuân tưởng như hiện rõ ra mồn một:

“Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng…”

Tiếng chim nao nức được nhà thơ hình tượng hóa thật đẹp và thật gợi cảm. Giọt gì mà long lanh rơi! Tiếng chim hay mùa xuân đang nhỏ giọt? Âm thanh vốn chỉ được nghe thấy, ở đây nhà thơ cảm nhận được, nhìn thây được “long lanh rơi” và dặc biệt hơn nữa là tiếp xúc được: “Tôi đưa tay tôi hứng”. “Hứng” là một động tác thể hiện sự trân trọng, nâng niu của nhà thơ đốì với từng giọt mùa xuân, từng giọt hạnh phúc lắng đọng kết tinh của trời và sông, của chim và hoa.

Qua đoạn thơ mở đầu này trong khung cảnh mùa xuân của thiên nhiên ta hình dung được tâm trạng say mê, hào hứng của nhà thơ khi mùa xuân tới.


Câu 3. Từ cảm xúc dạt dào trên, nhà thơ đã tâm niệm về mình:

“Ta làm con chim hót

Ta làm một cành hoa

Ta nhập vào hòa ca

Một nốt trầm xao xuyến”.

Ta ở đây là nhà thơ mà cũng có thể là mọi người. Bốn câu thơ phải chăng là một lời ước nguyện. Ta làm con chim, ta làm cành hoa, làm một nốt nhạc trầm nhập vào bản hòa ca, mang niềm vui đến cho cuộc đời. Ước nguyện ấy sao mà nhỏ bé và khiêm tốn! Trong cái lớn lao của cả một mùa xuân đẹp, nhà thơ chỉ tự nguyện làm một tiếng chim hòa trong giọng hát của muôn loài chim, một cành hoa lẫn trong hương sắc của muôn hoa, một nốt trầm trong bản nhạc hòa ca xao xuyến lòng người… Nghĩa là ta là người góp phần mang đến niềm vui cho đời. Chỉ là một nốt trầm thôi nhưng là một nốt trầm có khả năng gây xao xuyến lòng người. Bốn câu thơ là một lời bày tỏ khát vọng muốn sông hữu ích cho đời.

Nôt trầm xao xuyến ấy cũng là tiếng hát lí tưởng cao cả của một con người muôn công hiến sức mình cho nhân dân đất nước.

“Một mùa xuân nho nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời

Dù là tuổi hai mươi

Dù là khi tóc bạc…”

Nhà thơ muốn mình là một “mùa xuân nho nhỏ” hòa vào mùa xuân bao la vô hạn, vô biên của cuộc đời, của mọi người, dù tuổi đang xuân hay khi đầu đang chớm bạc. Điệp từ “dù là” như một lời khẳng định, hay tự nhủ lòng mình kiên định dù phải đổì mặt với tuổi già hay là bệnh tật. Nghĩa là dù trong bất cứ hoàn cảnh khắc nghiệt nào cũng phải nghĩ về cuộc đời, làm việc có ích cho xã hội. “Lặng lẽ dâng cho đời” là như vậy.

Cao quý xiết bao tấm lòng của nhà thơ!

Đó cũng chính là cách hiểu về nhan đề “Mùa xuân nho nhỏ” của bài thơ.


Câu 4. Những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ này là tác giả đã sử dụng và sáng tạo những phương tiện và thủ pháp nghệ thuật phù hợp.

Trước tiên là thể thơ. ông dùng thể thơ ngũ ngôn, một thể thơ gần gũi với các làn điệu dân ca, đặc biệt là dân ca miền Trung, vốn có âm hưởng dìu dặt, nhẹ nhàng, tha thiết. Ở đây, Thanh Hải lại khéo dùng lối gieo vần liền giữa các khổ thơ đã tạo thành sự liền mạch cảm xúc cho cả bài thơ.

Nhà thơ cũng đã dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiên, những hình ảnh tự nhiên và giản dị giàu ý nghĩa tượng trưng khái quát để nói lên ước nguyện thiết tha của mình. “Ta làm con chim hót. Ta làm một cành hoa”. Nên nhớ từ đầu bài thơ ông đã phác họa hình ảnh mùa xuân cũng bằng các chi tiết bông hoa và tiếng chim hót. Sự lặp lại, có nâng cao đổi mới của hệ thống hình ảnh cũng là nét đặc sắc đáng chú ý của bài thơ.

Nhìn chung, Mùa xuân nho nhỏ được câu tứ chặt chẽ với giọng điệu thể hiện đáng trân trọng, cảm xúc chân thành tha thiết của tác giả. Theo sát nội dung của từng đoạn, giọng điệu bài thơ có sự biến hóa phù hợp đoạn đầu vui tươi say mê, trầm lắng, nghiêm trang ở đoạn giữa và sôi -nổi thiết tha ở đoạn khép lại.


Câu 5. Nhà thơ muốn mình là một mùa xuân nho nhỏ hòa vào mùa xuân bao la vô hạn, vô biên của cuộc đời, của con người, dù tuổi đang xuân hay khi đầu chớm bạc.

Một mùa xuân nho nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời

Dù là tuổi đôi mươi

Dù là khi tóc bạc…

Điệp từ dù là như một lời khẳng định, tự nhủ lòng mình kiên định, dù phải đôi mặt với tuổi già hay bệnh tật. Nghĩa là dù trong bất cứ hoàn cảnh khắc nghiệt nào cũng phải nghĩ về cuộc đời, làm việc hữu ích cho xã hội.

Đó cũng chính là chủ đề của bài thơ này. Và ý nghĩa của nhan đề bài thơ cũng là như vậy.


Ghi nhớ: Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời; thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ dược cống hiến cho đất nước, góp một “Mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xụân lớn của dân tộc. Bài thơ theo thể năm tiếng, có nhạc diệu trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca, nhiều hình ảnh dẹp, giản dị, gợi cảm, những so sánh và ẩn dụ sáng tạo.

Bài soạn “Mùa xuân nho nhỏ” số 2

Câu 1 (trang 57 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Đọc nhiều lần bài thơ và tìm hiểu mạch cảm xúc trong bài (gợi ý: từ cảm xúc về thiên nhiên, đất nước dẫn đến suy nghĩ, ước nguyện của tác giả). Từ việc nhận ra mạch cảm xúc, hãy nêu bố cục của bài thơ.

Trả lời:

Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ được triển khai theo mạch cảm xúc như sau:

Từ mùa xuân của thiên nhiên, đất trời, mạch cảm xúc và tư tưởng của tác giả dẫn đến mùa xuân của đất nước, của cách mạng và sau cùng là mùa xuân nho nhỏ của mỗi con người trong mùa xuân lớn của đât nước. Nói một cách khác, cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước trong lao động và chiến đấu, nghĩ về đất nước vất vả gian lao nhưng vần đi lên phía trước, nhà thơ nêu lên ước nguyện làm một Mùa xuân nho nhỏ dâng cho đời, góp vào mùa xuân lớn của đât nước.

Bài thơ có thể chia làm 4 phần:

– Phần 1 ( khổ thơ đầu): cảm xúc tác giả trước mùa xuân thiên nhiên, đất trời

– Phần 2 (hai khổ thơ tiếp): hình ảnh mùa xuân qua người cầm súng và người ra đồng

– Phần 3 ( hai khổ thơ tiếp): ước nguyện chân thành được cống hiến của tác giả

– Phần cuối (khổ cuối): Tình yêu xứ Huế.


Câu 2 (trang 57 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Mùa xuân của thiên nhiên, đất nước đã được miêu tả như thế nào qua những hình ảnh, màu sắc, âm thanh trong hai khổ thơ đầu?

Trả lời:

– Khổ thơ đầu với sáu dòng thơ đã mở ra khung cảnh mùa xuân thiên nhiên tươi đẹp:

+ Hình ảnh: con chim hót, một bông hoa, dòng sông

=> Thiên nhiên tươi đẹp, trong veo khi đất trời vào xuân.

+ Màu sắc: tím, xanh, trong

=> Gợi nên không gian khoáng đạt, tinh khôi.

Cảm xúc bồi hồi, rộn ràng của tác giả trước cảnh vật thiên nhiên xứ Huế:

+ Tác giả trân trọng sự sống (tôi đưa tay tôi hứng)

+ Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, các yếu tố hữu hình, cảm nhận bởi nhiều giác quan.

– Khổ thơ thứ hai thể hiện tình yêu với mùa xuân đất nước:

+ Mùa xuân đất nước cụ thể hóa bằng hình ảnh người cầm súng, người ra đồng

+ Suy ngẫm và chiêm nghiệm của tác giả khi nhìn thấy “lộc” từ mùa xuân đất nước

+ Từ láy “hối hả” và “xôn xao” thể hiện nhịp phát triển, thời kì mới của đất nước

+ So sánh đất nước với vì sao: sự trường tồn vững bền của đất nước

⇒ Hình ảnh mùa xuân tự nhiên và đất nước đối sánh với nhau qua lăng kính yêu cuộc đời, khao khát sống của tác giả.


Câu 3 (trang 57 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Phân tích đoạn thơ “Ta làm con chim hót… Dù là khi tóc bạc” (chú ý những hình ảnh biểu tượng, từ ngữ và cách diễn đạt rất gợi cảm thể hiện một ước nguyện chân thành của tác giả). Đoạn thơ ấy gợi cho em những cảm nghĩ gì về ý nghĩa cuộc sống của mỗi con người.

Trả lời:

– Khổ thơ thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ:

Hình ảnh:

+ Con chim hót, một cành hoa: nguyện ước muốn sống có ích và được cống hiến.

+ Nốt trầm: âm thanh nâng đỡ những âm thanh khác, cống hiến thầm lặng.

Biện pháp nghệ thuật:

+ Điệp ngữ “ta làm” thể hiện khát khao chân thành được hòa nhập vào cuộc sống, góp phần vào cuộc đời chung, của đất nước.

+ Ẩn dụ: con chim, cành hoa, nốt trầm ẩn dụ cho những điều đẹp đẽ của cuộc đời.

→ Khổ thơ thể hiện ước nguyện cống hiến chân thành của tác giả cho cuộc đời, cho đất nước.

– Cuộc sống của mỗi người: cần biết cống hiến và cho đi để cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn.


Câu 4 (trang 57 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Bài thơ có nhạc điệu trong sáng, thiết tha, gợi cảm, gần gũi với dân ca. Những yếu tố như thể thơ, cách ngắt nhịp, gieo vần, điệp ngữ,… đã được sử dụng như thế nào để tạo được nhạc điệu ấy ?

Trả lời:

– Thể thơ ngũ ngôn: gần gũi với các làn điệu dân ca, đặc biệt là dân ca miền Trung, vốn có âm hưởng dìu dặt, nhẹ nhàng, tha thiết, ở đây, Thanh Hải lại khéo dùng lối gieo vần liền giữa các khổ thơ đã tạo thành sự liền mạch cảm xúc cho cả bài thơ.

– Hình ảnh: những hình ảnh đẹp của thiên nhiên, những hình ảnh tự nhiên và giản dị giàu ý nghĩa tượng trưng khái quát để nói lên ước nguyện thiết tha của mình.

– Giọng điệu: giọng điệu bài thơ có sự biến hóa phù hợp đoạn đầu vui tươi say mê, trầm lắng, nghiêm trang ở đoạn giữa và sôi nổi thiết tha ở đoạn khép lại.

=> Nhìn chung, Mùa xuân nho nhỏ được cấu tứ chặt chẽ với giọng điệu thể hiện đáng trân trọng, cảm xúc chân thành tha thiêt của tác giả.

Câu 5 (trang 57 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Em hiểu thế nào về nhan đề Mùa xuân nho nhỏ? Hãy nêu chủ đề của bài thơ.

Trả lời:

– Đây là một nhan đề độc đáo, mới lạ với sự kết hợp của danh từ “mùa xuân” và tính từ “nho nhỏ”.

– Thể hiện vẻ đẹp của đất trời khi nhắc tới mùa xuân.

– Thể hiện ước nguyện chân thành của tác giá: ví mình như là một mùa xuân nhỏ bé để cống hiến cho mùa xuân lớn của cuộc đời.


Luyện tập

Bình luận khổ thơ đầu:

Mở đầu bài thơ, tác giả đã phác họa lên một bức tranh mùa xuân trước mắt chúng ta giữa khung cảnh thiên nhiên và đất trời, vũ trụ:

Mọc giữa dòng sông xanhMột bông hoa tím biếcƠi! Con chim chiền chiệnHót chi mà vang trời…

Khung cảnh mùa xuân dần dần được hiện ra với một vẻ đẹp thật bình dị, đơn sơ nhưng cũng không kém phần nên thơ và sâu sắc. Ở đây, mùa xuân của Thanh Hải đến với ta không rực rỡ kiêu sa với cành đào Hà Nội, với những nụ mai vàng đang phô trương sắc thắm, mà chỉ đơn giản là một bông hoa tím đang mọc lên giữa dòng sông nước xanh như lọc. Cành hoa nghiêng mình xuống mặt nước tựa như gương ấy để nổi bật lên trên một khung trời được in bóng dưới lòng sông, với màu sắc thật nhẹ, thật hài hòa mà cũng rất dễ thương, Thanh Hải đã tạo nên cho bức tranh mùa xuân của mình một nét gì đó vô cùng độc đáo. Và bức tranh ấy lại càng được đẹp hơn, có “hồn” khi cái màu tím kia được nhà thơ tô đậm lên thành “tím biếc”. Gam màu ấy đã được tô vẽ vào bức tranh thật khéo léo, tài tình, làm cho người đọc chúng ta có thể hình dung ra ngay trước mắt cả một bông hoa tím biếc, thật nhỏ, thật xinh, nhưng dường như cũng có đủ khả năng để nhuộm tím cả bầu trời, cả không gian mùa xuân đang căng tràn sức sống. Cái màu tím ấy lan ra, chơi vơi, và khẽ lay động theo những ngọn gió xuân đang thổi lên từ lòng sông xanh mát rượi. Cảnh vật mùa xuân trong bài thơ có lẽ cũng bình dị, giản đơn, và thâm trầm, tĩnh lặng như vùng đất miền Trung quê hương tác giả. Xứ Huế vốn nổi tiếng mộng mơ với núi Ngự sông Hương, với những điệu hò mái nhì mái đẩy, giờ lại càng thêm xinh đẹp dưới ngòi bút tô vẽ của nhà thơ…


Bố cục

Bố cục: 4 phần

– Khổ 1: Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên.

– Khổ 2 + 3: Cảm xúc về mùa xuân của đất nước.

– Khổ 4 + 5: Ước nguyện của tác giả.

– Khổ 6: Lời ngợi ca quê hương đất nước qua điệu dân ca xứ Huế.

Nội dung chính

Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời, thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.

Bài soạn “Mùa xuân nho nhỏ” số 6

I. Tìm hiểu tác phẩm

1. Tác giả

Thanh Hải (1930 -1980) là một nhà văn, nhà thơ, nhà cách mạng kháng chiến chống Pháp. Trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước, ông hoạt động tại quê hương và là một cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu kháng chiến
2. Tác phẩm

Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ được viết không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời, thể hiện tình yêu của tác giả dành cho cuộc đời, quê hương, đất nước và ước nguyện của tác giả.


II. Hướng dẫn soạn bài Mùa xuân nho nhỏ

1. Câu 1 trang 57 SGK Ngữ văn 9 tập 2

Mạch cảm xúc trong bài thơ được tác giả cảm nhận từ vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, đất trời đến mùa xuân tuổi trẻ của mỗi người hòa trong mùa xuân lớn của đất nước. Qua đó, thể hiện ước mơ, khát khao của tác giả mong muốn được dâng trọn “mùa xuân” của đời mình vào mùa xuân lớn của đất nước, của dân tộc

Bố cục của bài thơ

Phần 1: Khổ thơ đầu
Nội dung: Nói lên cảm xúc của tác giả trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, đất trời
Phần 2: Khổ thơ 2 và khổ thơ 3
Nội dung: Hình ảnh mùa xuân đất nước và con người và cảm xúc của tác giả
Phần 3: Hai khổ thơ tiếp theo
Nội dung: Ước nguyện chân thành được cống hiến cho đất nước của nhà thơ.
Phần 4: Còn lại
Nội dung: Tình cảm của nhà thơ giành cho quê hương đất nước qua điệu dân ca Huế.


2. Câu 2 trang 57 SGK Ngữ văn 9 tập 2

Qua hai khổ thơ đầu mùa xuân của thiên nhiên, đất nước được tác giả miêu tả bằng những hình ảnh thật tươi sáng: Mầu xanh của dòng sông Hương thơ mông, mầu tìm của hoa và tiếng chim chiền chiện lảnh lót, cao vút. Có thể nói bức tranh thiên nhiên mùa xuân được tác giả vẽ lên không chỉ được tô điểm bằng những mầu sắc thật tự nhiên, trong sáng mà còn tràn ngập âm thanh và ánh sáng.

Trước vẻ đẹp của thiên nhiên, nhà thơ như say sưa, ngây ngất, như hòa mình vào dòng sông, vào cây cỏ, cảm nhận tiếng chim chiền chiện và lắng nghe từng giọt sương, từng dòng nhựa sống đang chảy trong từng nhành hoa, ngọn cỏ. Tác giả cảm nhận không chỉ bằng hình ảnh của thị giác, âm thanh của thính giác mà còn bằng tất cả sự rung động của trái tim, bằng mọi xúc giác của cơ thể mình.


3. Câu 3 trang 57 SGK Ngữ văn 9 tập 2

Đoạn thơ là khát vọng của tác giả được hòa nhập của với mùa xuân của thiên nhiên, đất nước, mong muốn được dâng hiến và góp một phần “tuổi trẻ” của mình hòa chung tuổi trẻ của dân tộc. Điều ước nguyện ấy được tác giả thể hiện một cách thật giản dị, chân thành trong những hình ảnh thật bình dị. Nhà thơ mong muốn được trở thành “một con chim hót” mang tiếng hót làm đẹp cho đời, “một nhành hòa” để làm đẹp cho đời, và cuối cùng tác giả muốn “nhập vào lời ca” để mang tới cho đời những điệu nhạc say mê nhất. Nhà thơ đã sử dụng điệp ngữ “ta làm” để khẳng định mon ước của bản thân, khát khao được cống hiến cho đời. Đoạn thơ mang đến cho người đọc những cảm xúc chất chứa về ý nghĩa của cuộc sống. Đối với tác giả, mỗi đời người là “một mùa xuân nhỏ”, mùa xuân ấy chỉ có ý nghĩa khi được cống hiến, biết chăm lo cho cuộc đời lớn của đất nước.


4. Câu 4 trang 57 SGK Ngữ văn 9 tập 2

Bài thơ được tạo nên từ nhiều yếu tố :

Thể thơ sử dụng là thẻ thơ năm chữ nhẹ nhàng, tha thiết, gần với dân ca, gieo vần liền tạo cảm xúc liền mạch.
Sự hài hòa giữa hình ảnh tự nhiên, giản dị với hình ảnh giàu ý nghĩa biểu trưng. Ngôn ngữ thơ trong sáng, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, nhiêu ẩn dụ, điệp ngữ tạ ra những sự liên tưởng độc đáo.
Bài thơ được viết chặt chẽ, dựa trên sự phát triển của hình ảnh mùa xuân.


5. Câu 5 trang 57 SGK Ngữ văn 9 tập 2

Nhan đề “Mùa xuân nho nhỏ” là một nhan đề độc đáo, gợi cho người đọc nhiều cảm xúc và sự liên tưởng. Đó không chỉ là mùa xuân của thiên nhiê, của đất trời mà đó còn là mùa xuân của đời người. Tác giả ví mỗi người là một mùa xuân nhỏ hào mình trong mùa xuân lớn của đất nước.
Chủ đề của bài thơ: Bài thơ là tiếng lòng của tác giả trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, đất nước và cuộc đời. Mong ước được cống hiến cho mùa xuân của đất nước.


III. Luyện tập bài Mùa xuân nho nhỏ

1. Câu 1 trang 58 SGK Ngữ văn 9 tập 2

Đọc thuộc lòng bài thơ

2. Câu 2 trang 58 SGK Ngữ văn 9 tập 2

Qua khổ thơ đầu mùa xuân của thiên nhiên, đất nước được tác giả miêu tả bằng những hình ảnh thật tươi sáng: Mầu xanh của dòng sông Hương thơ mộng, mầu tìm của hoa và tiếng chim chiền chiện lảnh lót, cao vút. Có thể nói bức tranh thiên nhiên mùa xuân được tác giả vẽ lên không chỉ được tô điểm bằng những mầu sắc thật tự nhiên, trong sáng mà còn tràn ngập âm thanh và ánh sáng.

Trước vẻ đẹp của thiên nhiên, nhà thơ như say sưa, ngây ngất, như hòa mình vào dòng sông, vào cây cỏ, cảm nhận tiếng chim chiền chiện và lắng nghe từng giọt sương, từng dòng nhựa sống đang chảy trong từng nhành hoa, ngọn cỏ. Tác giả cảm nhận không chỉ bằng hình ảnh của thị giác, âm thanh của thính giác mà còn bằng tất cả sự rung động của trái tim, bằng mọi xúc giác của cơ thể mình.

Bài soạn “Mùa xuân nho nhỏ” số 3

Kiến thức cơ bản

Các kiến thức cơ bản của bài học mà bạn cần nắm vững:

1. Thanh Hải (1930 – 1980) quê ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Ông hoạt động văn nghệ trong suốt những năm kháng chiến chống Pháp rồi chống Mĩ và là một trong số những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở miền Nam thời kì đầu.

2. Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ thể hiện niềm yêu mến thiết tha với cuộc sống, với đất nước và ước nguyện của tác giả về một cuộc sống ngày càng tươi đẹp hơn.

Đọc – Hiểu văn bản

Câu 1 – Trang 57 SGK

Đọc nhiều lần bài thơ và tìm hiểu mạch cảm xúc trong bài (gợi ý: từ cảm xúc về thiên nhiên, đất nước dẫn đến suy nghĩ, ước nguyện của tác giả). Từ việc nhận ra mạch cảm xúc, hãy nêu bố cục của bài thơ.

Trả lời

– Bài thơ bắt đầu bằng những cảm xúc trực tiếp, hồn nhiên trước vẻ đẹp và sức sống của mùa xuân. Từ mùa xuân của thiên nhiên, cảm xúc thơ mở rộng ra hình ảnh mùa xuân của đất nước, của cách mạng và cuối cùng là mùa xuân của mỗi con người trong mùa xuân của quê hương, ước nguyện của tác giả là được nhập vào bản hoà ca cuộc đời bằng một nốt trầm xao xuyến của riêng mình.

– Từ mạch cảm xúc trên, bài thơ có bố cục bốn đoạn:

• Khổ thơ 1: Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên đất trời.

• Khổ thơ 2, 3: Hình ảnh mùa xuân đất nước.

• Khổ thơ 4, 5: Suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ.

• Khổ thơ 6: Ca ngợi quê hương.


Câu 2 – Trang 57 SGK

Mùa xuân của thiên nhiên, đất nước đã được miêu tả như thế nào qua những hình ảnh, màu sắc, âm thanh trong hai khổ thơ đầu?

Trả lời

Từ mùa xuân của thiên nhiên, đất trời, nhà thơ cảm nhận về mùa xuân của đất nước với những hình ảnh:

Mùa xuân người cầm súng…Tất cả như xôn xao…

Nhà thơ đón nhận mùa xuân với những suy nghĩ sâu lắng. Trong cảm quan của nhà thơ, những cành lá ngụy trang gài trên lưng những người cầm súng chính là lộc của mùa xuân: đi bảo vệ tổ quốc, người chiến sĩ như mang cả mùa xuân cho đất nước. Những nương mạ xanh non của người ra đồng cũng chính là lộc của mùa xuân, lộc trải dài nương mạ họ đã đem mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước.


Câu 3 – Trang 57 SGK

Phân tích đoạn thơ “Ta làm con chim hót… Dù là khi tóc bạc” (chú ý những hình ảnh biểu tượng, từ ngữ và cách diễn đạt rất gợi cảm thể hiện một ước nguyện chân thành của tác giả). Đoạn thơ ấy gợi cho em những cảm nghĩ gì về ý nghĩa cuộc sống của mỗi con người.

Trả lời

Trước mùa xuân của đất trời, nhà thơ ao ước được góp phần của mình. Một phần rất nhỏ bé, khiêm tốn:

– như là tiếng chim hót của chim

– như là hương sắc của hoa

– như là một nốt trầm trên bản hoà ca

Đó là mùa xuân do con người làm ra: mùa xuân nho nhỏ. Mùa xuân ấy được góp vào, được tạo nên khi con người ở tuổi thanh xuân và mái đầu đã bạc.

Tác giả dùng đại từ xưng hô “ta” vừa là số ít mang sắc thái trang trọng, kiêu hãnh, vừa là số nhiều, vì vậy mà vừa nói được điều riêng lại diễn đạt được cái chung.

Câu 4 – Trang 57 SGK

Bài thơ có nhạc điệu trong sáng, thiết tha, gợi cảm, gần gũi với dân ca. Những yếu tố như thể thơ, cách ngắt nhịp, gieo vần, điệp ngữ,… đã được sử dụng như thế nào để tạo được nhạc điệu ấy ?

Trả lời

Bài thơ là tiếng nói tâm tình, là cảm hứng mùa xuân. Tác giả đã phát hiện được sự hoà hợp các tầng bậc mùa xuân. Xuân của đất trời – xuân của đất nước, của những người làm nên lịch sử – xuân trong lòng của mỗi người.

Sự thay đổi cách xưng hô, sử dụng cấu trúc điệp, lựa chọn từ ngữ chính xác đã làm cho bài thơ vừa cụ thể lại vừa khái quát, vừa riêng vừa chung. Nó là một nốt trầm, nhưng là nốt trầm xao xuyến không hoà lẫn.

Hai khổ thơ đầu hay ở sự liên tưởng từ mùa xuân của đất trời đến mùa xuân của cá nhân. Khổ thơ còn hay ở sự điệp cấu trúc: Ta làm, ta làm, ta nhập… Dù là, dù là… Nó hay ở việc dùng đại từ số ít vừa số nhiều, tâm tình riêng, khát Vòng chung…

Tất cả làm cho bài thơ mang sức sống riêng, như là ước nguyện của đời người, như là châm ngôn cho cuộc sống.


Câu 5 – Trang 57 SGK

Em hiểu thế nào về nhan đề Mùa xuân nho nhỏ? Hãy nêu chủ đề của bài thơ.

Trả lời

Đề tài mùa xuân là đề tài phong phú cho các thi nhân thử bút. Đã có rất nhiều bài thơ hay về mùa xuân. Nhà thơ Thanh Hải khá thành công khi thể hiện Một mùa xuân nho nhỏ – ước vọng khiêm tốn, mongmuốn dâng hiến bản thân cho cuộc đời. Hãy làm tiếng chim, làm sắc hoa, làm nốt nhạc hoà vào bản hoà ca mùa xuân bất tận của đất trời.

Tâm sự của nhà thơ trước mùa xuân là lặng lẽ dâng cho đời một mùa xuân nho nhỏ của chính cuộc đời mình, làm một nốt trầm xao xuyến trong bản hoà ca vĩ đại của đất nước vào xuân.


Luyện tập

Yêu cầu: Viết một đoạn văn bình một khổ thơ trong bài mà em thích.

Bài làm mẫu:

Bình khổ thơ 3

“Ta làm con chim hótTa làm một cành hoaTa nhập vào hòa caMột nốt trầm xao xuyến.”

Khổ thơ trên là lời ước nguyện thiết tha mà chân thành của nhà thơ, mong muốn được cống hiến cho đất nước. Điệp từ “ta” được lặp lại ba lần đi cùng với những động từ “làm”, “nhập” đã thể hiện một cách trực tiếp tư thế sẵn sàng nhập cuộc, sẵn sàng cống hiến của nhà thơ.

Nhà thơ muốn trở thành một “con chim hót”, “một cành hoa”, “một nốt trầm xao xuyến”, những điều tuy giản đơn, bé nhỏ nhưng đẹp đẽ, ý nghĩa. Nhà thơ ý thức được sự nhỏ bé của cá nhân trước tầm vóc của cả một dân tộc. Ước nguyện của nhà thơ là trở thành một “mùa xuân nho nhỏ” hòa cùng với sắc điệu mùa xuân của cả đất nước, chỉ khi có thể góp sức mình cho dân tộc thì cuộc sống mới trở nên có ý nghĩa, đáng sống.

Tấm lòng cao đẹp, tinh thần dân tộc sáng ngời được gửi gắm đằng sau cách nói khiêm tốn nhưng đầy chân thành khiến cho ý nghĩa của đoạn thơ càng trở nên sâu sắc, cảm động.

Bài soạn “Mùa xuân nho nhỏ” số 5

I. Vài nét về tác giả
– Thanh Hải (1930-1980) tên thật là Phạm Bá Ngoãn
– Quê quán: Phong Điền- Thừa Thiên Huế
– Sự nghiệp sáng tác:
+ Từ năm 1954 đến năm 1964 ông làm cán bộ tuyên huấn
+ Từ năm 1964 đến năm 1967 ông phụ trách báo cờ giải phóng của thành phố Huế sau đó làm Ủy viên ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam
+ Tiếp đó sau năm 1975 ông được làm Tổng thư kí Hội Văn nghệ Bình Trị Thiên cùng đó là ủy viên thường vụ Hội Liên hiệp văn học nghệ thuạt Việt Nma, Ủy viên ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam
+ Các tác phẩm tiêu biểu:
– Phong cách sáng tác:
+ Thanh Hải thường viết về thien nhiên và lòng yêu cuộc sống
+ Thơ ông bình dị, nhẹ nhàng nhưng đậm chất triết lí về cuộc đời thể hiện tình yêu cuộc sống tha thiết

II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
– Bài thơ viết vào tháng 11-1980 trong hoàn cảnh đất nức đã thống nhất, đang xây dựng cuộc sống mới nhưng còn vô vàn khó khăn gian khổ, thử thách, không đầy một tháng trước khi nhà thơ qua đời. Bài thơ như một lời tâm niệm chân thành, gửi gắm tha thiết của nhà thơ để lại với đời
2. Bố cục
Gồm 4 phần
– Khổ 1: Cảm xúc trước mùa xuân thien nhiên đất nước
– Khổ 2 +3: Cảm xúc về mùa xuân của đất nước
– Khổ 4 +5: Ước nguyện của tác giả
– Khổ 6: Lời ngợi ca quê hương đất nước qua điệu dân ca xứ Huế
3. Giá trị nội dung
– Bài thơ bộc lộ cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm một “mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho đời
4. Giá trị nghệ thuật
– Bài thơ theo thể thơ năm tiếng, có nhạc điệu trong sáng, thiết tha gần gũi với dân ca, nhiều hình ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm, nhiều so sáng và ẩn dụ sáng tạo

Bài tập 1: Đọc nhiều lần bài thơ và tìm hiểu mạch cảm xúc trong bài (gợi ý từ cảm xúc về thiên nhiên, đất nước dẫn đến suy nghĩ, ước nguyện của tác giả). Từ việc nhận ra mạch cảm xúc, hãy nêu bố cục của bài thơ.

Trả lời

Mạch cảm xúc của bài thơ:

Mạch cảm xúc xuyên suốt trong bài thơ là sự ngây ngất mê say của nhà thơ trước mùa xuân tười đẹp của đất nước. Nhà thơ ước nguyện đóng góp sức lực nhỏ bé của mình để dựng xây đất nước ngày càng tươi đẹp hơn.

Bố cục trong bài:

Phần một (hai khổ thơ đầu): vẻ đẹp của mùa xuân đất trời.
Phần hai (hai khổ tiếp theo): vẻ đẹp của mùa xuân đất nước.
Phần ba (ba khổ còn lại): mùa xuân của lòng người (ước nguyện của tác giả).

Bài tập 2: Mùa xuân của thiên nhiên, đất nước đã được miêu tả như thế nào qua những hình ảnh, màu sắc, âm thanh trong hai khổ thơ đầu? Cảm xúc của tác giả trước vẻ đẹp và sức sống của mùa xuân đất nước như thế nào?

Trả lời

Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên thể hiện qua các phương diện:

Hình ảnh: Những câu thơ đầu mở ra không gian mùa xuân bao la thoáng đãng với bầu trời cao rộng và của dòng sông mêng mang tạo nên một không gian trữ tình nên thơ. Không những thế hình ảnh ” Một bông hoa tìm biếc” tạo nên nét chấm phá.
Màu sắc: những sắc màu thật tươi tắn màu tím biếc của bông hoa, màu xanh của dòng sông, màu trắng tinh khôi của những giọt sương long lanh.
Âm thanh: tiếng chim hót thánh thót cao vút như lên tận trời xanh của con chim chiền chiện.
Vẻ đẹp của đất nước trong hai câu thơ đầu: Miêu tả vẻ đẹp của mùa xuân đất nước tác giả sử dụng hình tượng rắt có ý nghĩa “lộc” trên lưng người ra đồng và “lộc” trên lưng người ra trận. Qua đó thể hiện hai nhiệm vụ quan trọng nhất lúc bấy giờ nước chiến đâu bảo vệ tổ quốc ở tiền tuyến và sản xuất xây dựng đất nước ở hậu phương.

Cảm xúc của tác giả: Trước mùa xuân tươi đẹp của thiên nhiên của đất nước, trong lòng tác giả rạo rực một niềm ngất ngây say mê. Thanh Hải như đang mở cả lòng mình để đón chào mùa xuân của thiên nhiên, của đất nước ngày càng tươi đẹp phía trước.


Bài tập 3:
Phân tích đoạn thơ “Ta làm con chim hót… Dù là khi tóc bạc”. Đoạn thơ ấy gợi cho em những cảm nghĩ gì về ý nghĩa cuộc sống của mỗi con người?

Trả lời

Cả đoạn thơ cho ta thấy ước nguyện của tác giả nó chung và nguyện ước của tác giả dành cho mọi nguười nói riêng. Điệp ngữ “Ta làm… ta làm …” được lặp lại đều đặn trong mỗi dòng thơ, dường như nhà thơ không chỉ nói với mình mà còn muốn nhắn gửi tới mọi người; làm con chim hót để cất lên bản tình ca ngợi ca cuộc sống, ngợi ca mùa xuân tươi đẹp; làm nhành hoa để dâng hương dâng sắc tô điểm cho cuộc đời, những điều đó thật đẹp nhưng không mới. Câu thơ: “Nốt trầm xao xuyến” tạo nên cái riêng trong sự sáng tạo của Thanh Hải. Nốt trầm không phải là âm thanh lảnh lót cao vút làm cho người nghe dễ nhận biết, mà nó thuộc bè trầm chỉ làm nền cho bản nhạc. Dù là nốt trầm nhưng phải làm xao xuyến lòng người. Qua đó tác giả muốn nói cho dù chúng ta có làm những việc nhỏ bé nhưng cũng góp phần giúp cho đời, cho cuộc sống thêm đẹp. Tâm niệm của tác giả gửi gắm trong những vần thơ. Đó chính là nhiệt huyết, khát khao cống hiến cho đời của Thanh Hải. Cho dù có ở ”tuổi hai mươi” trẻ trung tràn đầy nhiệt huyết,hay còn “khi tóc bạc” là đã “lão lai tài tận, sức tàn lực kiệt” dù vậy có một điều không bao giờ thay đổi đó là nhiệt tình đốì với cuộc sồng, lòng yêu đời sự say mê. Điệp ngữ dù là, dù là biểu hiện sự quyết tâm cao độ, đó là lời tự hứa chân thành sâusắc của nhà thơ, bài thơ ra đời khi tác giả đang ở trên giường bệnh phải chống chọi với căn bệnh hiểm nghèo thì điều đó lại càng đáng quý biết bao.


Bài tập 4
: Bài thơ có nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gợi cảm, gần gũi, dân ca. Những yếu tố như thể thơ, cách ngắt nhịp, gieo vần, điệp ngữ,… đã được sử dụng như thế nào dể đạt được nhạc điệu ấy?

Trả lời

Thể thơ: Bài thơ được làm theo thể thơ năm chữ thể thơ truyền thống của dân tộc

Ngắt nhịp, gieo vần: Nhịp thơ linh hoạt khổ một 3/2, khố hai 2/3, khố ba 2/3 khố bốn 2/3, khổ năm 3/2 khổ sáu trở lại nhịp 2/3. Gieo vần chủ yếu là vần liền trong mỗi khổ tạo sự liền mạch của cảm xúc.

Điệp ngữ: Đây là biện pháp tu từ được sử dụng khá nhiều trong bài thơ, tạo nên sự đối xứng.


Bài tập 5:
Em hiểu thế nào về nhan đề Mùa xuân nho nhỏ? Hãy nêu chủ đề của bài thơ?

Trả lời

Nhan dề bài thơ: không chỉ nói đến mùa xuân, mà còn đề cập đến sự đóng góp của mỗi người cho đất nươc, thể hiện sự khiêm nhường, trong tính cách của con người.

Chủ đề: niềm say mê trước mùa xuân thiên nhiên tươi đẹp, đồng thời thể hiện khát vọng được công hiến hết mình để làm đẹp cho mùa xuân của đất nước của tác giả.

Bài Viết Bạn Nên Xem

Trả lời

Back to top button