Danh Sách Tổng Hợp

Top 6 Bài soạn Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng) (Ngữ Văn 11) hay nhất

Trong chương trình Ngữ Văn 11, với bài học Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng), học sinh cần soạn như thế nào? Dưới đây, Danhsachtop đã sưu tầm và tổng hợp được những bài soạn Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng) dành cho các bạn học sinh lớp 11 cùng tham khảo.

Bài soạn tham khảo số 1

Bố cục

– Phần 1 (từ đầu … “gây ra cho Tuyết nhiều vậy”): sự vui mừng của cả gia đình Tuyết trước cái chết của cụ cố tổ Hồng

– Phần 2 (tiếp … “đám cứ đi”): cảnh lố bịch của đám ma kiểu mẫu

– Phần 3 (còn lại): cảnh những người đi dự đám


Câu 1 (trang 128 sgk ngữ văn 11 tập 1)

– Nhan đề tác phẩm chứa đựng nghịch lý khiến người đọc tò mò: Hạnh phúc một tang gia

+ Mâu thuẫn trào phúng nằm ở nhan đề, phản ánh đúng sự thật một cách mỉa mai, hài hước và đau xót: đám con cháu hạnh phúc trước cái chết của cụ cố Tổ bởi chúng đã đợi quá lâu để được hưởng thụ gia tài

+ Tác giả xây dựng bối cảnh bối rối, lo lắng, bận tâm của gia đình có tang nhưng cụ cố tổ mất có nghĩa là di chúc được thực hiện, vì vậy tất cả con cháu đều mong chờ và cảm thấy hạnh phúc, sung sướng khi cái chết đó diễn ra. Vũ Trọng Phụng liên tiếp tạo ra các mâu thuẫn trong tình huống truyện bộc lộ các mâu thuẫn, trào phúng khác.


Câu 2 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Cụ cố tổ chết là niềm vui, niềm hạnh phúc của cả gia đình “đại bất hiếu”.

– Tác giả miêu tả chi tiết cụ thể niềm vui, hạnh phúc riêng của từng thành viên, không ai giống ai

+ Cụ cố Hồng đại diện loại người ngu dốt, háo danh: nhắm nghiền mắt lại để nghĩ tới lúc được mặc áo xô gai, lụ khụ chống gậy, cho thiên hạ trầm trồ khen

+ Văn Minh được dịp lăng xê những mốt y phục táo bạo nhất, lại được hưởng gia tài do là cháu đích tôn

+ Cô Tuyết được mặc bộ “ngây thơ”, là dịp để Tuyết trưng diện, phô bày sự hấp dẫn của cơ thể

+ Cậu Tú Tân được giải trí, chứng tỏ tài chụp ảnh

+ Ông Phán mọc sừng sung sướng vì cặp sừng của mình có giá trị khi làm cụ cố tổ chết

+ Xuân Tóc Đỏ danh giá, uy tín vì nhờ hắn mà cụ cố tổ chết

– Đám tang còn lây lan hạnh phúc sang những người bên ngoài: cảnh sát Min Đơ, Min Toa, bạn bè trưởng giả của cụ cố Hồng


Câu 3 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Đoạn tả đám tang từ nhà cụ cố Hồng ra đến huyệt cũng hài hước, tài tình

+ Đám ma như đám rước, lộn xộn, lố bịch khiến con người đau đớn trước cảnh tượng đó

+ Khung cảnh đám tang diễn ra nhộn nhịp, đông vui có cả trai gái chim chuột, đám ma cụ cố tổ trở thành hội tưng bừng, cạch cỡm ( Kèn Tây, kèn ta, người đi đưa đông đúc chim chuột nhau…)

+ Đám ma gương mẫu: đám ma được gia đình cụ cố diễn chuyên nghiệp của tất cả những kẻ trơ tráo, thất đức

+ “Thật là đám ma to tát có thể làm cho người chết nằm trong quan tài phải mỉm cười sung sướng, nếu không gật gù cái đầu

⇒ Đám ma diễn ra như tấn hài kịch, lố bịch của xã hội thương lưu đương thời rởm đời


Câu 4 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Xã hội “thượng lưu” đương thời:

+ Xã hội suy tàn, chế độ thối nát

+ Hình ảnh được thể hiện chi tiết trong đoạn văn, biểu tượng cho một điều đó là đồng tiền làm lu mờ con người

+ Xã hội đó bát nháo, những kẻ bịp bợm, lẳng lơ lại hợp thời được thượng tôn


Câu 5 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Số đỏ là tác phẩm xuất sắc nhất của văn xuôi Việt Nam hiện đại

– Tác phẩm đả kích sâu sắc xã hội tư sản nhố nhăng, chạy theo lối sống đồi bại đương thời

– Dùng tiếng cười làm vũ khí, tác giả vạch trần bản chất thối nát, rởm đời của tầng lớp thượng lưu

– Tác giả mỉa mai, châm biếm phong trào “Âu hóa”, “thể thao”, “vui vẻ trẻ trung” của tầng lớp thống trị khuyến khích

+ Đoạn trích sử dụng thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa…

+ Sử dụng nghệ thuật mâu thuẫn, đối lập

⇒ Đoạn trích là đỉnh cao nghệ thuật trào phúng sâu cay của tác giả


Luyện tập

Bài 1 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Đọc lại toàn bộ Số đỏ của Vũ Trọng Phụng

Bài 2 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Mâu thuẫn sự trào phúng:

+ Nguyên tắc gây cười phát hiện, thể hiện mâu thuẫn nghịch lý, những điều trái khoáy ngược đời bóc trần bản chất hiện tượng

+ Mâu thuẫn trào phúng qua nhan đề: tính chất ngược đời, lố lăng

+ Mâu thuẫn giữa giả và thật: giữa hình thức thể hiện của con cháu nhà cụ cố với thực trạng đau xót của một đám tang. Những kẻ rởm đời, lọc lõi lại được tôn vinh, ngợi ca. Những bức tranh biếm họa về nhân vật lần lượt hiện ra

⇒ Tác giả tái hiện được thực trạng xã hội thượng lưu với bản chất gian manh, lố bịch, rởm đời lúc bấy giờ.

Bài soạn tham khảo số 6

Câu 1 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Hạnh phúc của một tang gia là một phần của nhan đề chương XV tiểu thuyết Số đỏ do chính Vũ Trọng Phụng đặt. Anh (chị) co suy nghĩ gì về nhan đề này và tình huống trào phúng của đoạn trích?

Lời giải chi tiết:

– Cách đặt tên nhan đề rất lạ, gây cảm giác tò mò, chú ý cho người đọc và cũng thể hiện một nghịch lí nực cười: trong tang gia mà lại có hạnh phúc.

– Mâu thuẫn trào phúng cơ bản nằm ngay trong nhan đề. Đám con cháu vô cùng hạnh phúc trước cái chết của cụ Tổ vì họ đã phải chờ đợi quá lâu. Cụ cố Tổ mất đi đối với con cháu này lại là một niềm sung sướng vì chúng sẽ được hưởng gia tài.

– Trong đoạn trích này, tác giả cũng dựng nên bối cảnh của một tang gia bối rối; chẳng những bối rối mà còn rất lo lắng và bận rộn. Nhưng nghịch lí lại tiếp tục được bộc lộ khi lo lắng, bận rộn không phải cho một đám ma mà là lo tổ chức cho chu đáo, linh đình một ngày vui, một đám hội. Như vậy, cách đặt tiêu đề vừa gây chú ý cho người đọc, vừa phản ánh đúng một sự thật mỉa mai, hào hước và tàn nhẫn.

Câu 2 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Vì sao cái chết của cụ cố tổ lại là niềm hạnh phúc của mọi thành viên trong gia đình cụ? Phân tích những niềm hạnh phúc khác nhau của mỗi người trong đại gia đình cụ cố Hồng và những người đến đưa đám ma do cái chết của cụ cố tổ đem lại.

Lời giải chi tiết:

– Cái chết của cụ cố tổ lại là niềm hạnh phúc của mọi thành viên trong gia đình cụ vì con cháu sẽ được hưởng gia tài.

– Niềm hạnh phúc của mỗi thành viên:

+ Cụ cố Hồng mơ màng nghĩ đến cảnh mình mặc đồ xô gai chống gậy ho lụ khụ để thiên hạ bình phẩm ngợi khen.

+ Bà văn minh thì sốt cả ruột vì mãi không được mặc những đồ xô gai tân thời, cái mũ mấn trắng viền đen..,

+ Cô Tuyết sẽ có dịp khoe thân thể nõn nà của mình, mặc một bộ áo thơ ngây để chứng tỏ mình còn trong trắng.

+ Những người đến dự tang thì như là cụ cố chết đi để có một buổi họp mặt và khoe đủ thứ trang phục hoặc phê bình đủ kiểu …

=> Mỗi người đều có những niềm hạnh phúc riêng, nhưng bọn chúng chỉ hành động như những kẻ bất hiếu. Qua đây phê phán những kẻ lố lăng đồi bại và có những hành động không có nhân tính và toàn những kẻ bất hiếu.

Câu 3 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Anh (chị) hãy phân tích cảnh “đám ma gương mẫu”.

Lời giải chi tiết:

– Toàn cảnh đám tang khiến cho người đọc hình dung được sự nhốn nháo, pha tạp Tây Tàu của đám tang. Nó làm lộ rõ vẻ học đòi vô học và rởm đời của tang chủ:

+ Đủ cả kèn Ta, kèn Tây, kèn Tàu.

+ Hàng trăm câu đối, vòng hoa, bức trướng.

– Khi miêu tả cận cảnh, tác giả chú ý đến những hành động, những lời bàn tán thầm thì của những người đi đưa đám. Những câu chuyện chẳng liên quan gì đến người chết.

– Nhà văn đã lặp lại điệp húc “Đám cứ đi…”. Điệp khúc này có ý nghĩa châm biếm, hài hước. Một đám ma hỗn độn và hài hước, pha tạp đủ thứ, học đòi đủ kiểu để khoe khoang. Xe chở người chết cứ đi, người đưa cứ chim chuột nhau, con cháu cứ hưởng thụ niềm hạnh phúc sung sướng của mình. Mỗi người một tâm lí, một mục đích khác nhau, hội tụ lại để thực hiện “nghĩa tử là nghĩa tận” với người chết. Điểm nổi bật nhất và chung nhất của đám người này là sự giả dối, thói đạo đức giả.

Câu 4 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Từ niềm “hạnh phúc” của các nhân vật do cái chết của cụ cố tổ đem lại và cảnh tượng của cái đám tang gương mẫu, anh chị nhận xét như thế nào về xã hội thượng lưu thành thị đương thời? Thái độ của nhà văn với xã hội này ra sao?

Lời giải chi tiết:

– Một xã hội suy tàn với những chế độ thối nát, tác giả đã miêu tả đầy đủ những hình ảnh đó để thể hiện những hình ảnh chi tiết trong đoạn văn, hình ảnh này biểu tượng cho một điều đó là đồng tiền làm mờ mắt con người họ chỉ biết đến tiền mà không biết đến tình người.

Câu 5 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Anh (chị) nhận xét gì về nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng ở đoạn trích này?

Lời giải chi tiết:

– Từ một tình huống trào phúng cơ bản – Hạnh phúc của một tang gia được tác giả triển khai mâu thuẫn theo nhiều tình huống khác nhau, tạo nên một màn hài kịch lớn, phong phú và biến hóa khôn lường gây nhiều thú vị cho người đọc. Một trong những thủ pháp quen thuộc được tác giả sử dụng là phát hiện những chi tiết đối lập gay gắt nhưng cùng tồn tại trong một sự vật, một con người để từ đó làm bật lên tiếng cười châm biếm.

– Ngoài ra, tác giả còn sử dụng nhiều thủ pháp cường điệu: nói ngược, nói mỉa mai… sử dụng đan xen linh hoạt trong đoạn trích và đều mang lại hiệu quả nhất định. Chẳng hạn, cái chết của cụ tổ khiến mọi người trong cái đại gia đình bất hiếu không ai giống ai. Đặc biệt, đám rước đưa ma được tổ chức nhố nhăng, lố bịch và nó trở thành cơ hội tốt để mọi người gặp gỡ, giao lưu, phô trương thanh thế và cười cợt, nói xấu, nói mỉa nhau…

– Tác giả còn có con mắt tinh đời để nhìn thấy và miêu tả đúng cái nét riêng của từng nhân vật xuất hiện trong đoạn trích. Ngòi bút miêu tả của Vũ Trọng Phụng linh hoạt, biến hóa, giàu yếu tố hài hước gây cười và sắc sảo tinh tế đến từng chi tiết nhỏ. Vũ Trọng Phụng xứng đáng là một bậc thầy – một nhà văn hiện thực xuất sắc trong việc sử dụng nghệ thuật trào phúng.

Luyện tập

Câu hỏi (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Hãy chỉ ra những mâu thuẫn và những chân dung trào phúng ở đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia.

Lời giải chi tiết:

Những mâu thuẫn và chân dung trào phúng trào phúng trong đoạn trích:

* Mâu thuẫn trào phúng trong đoạn trích:

– Câu chuyện của Xuân tóc đỏ và cái chết của cụ tổ. Một kẻ có tội như Xuân ngờ đâu lại trở thành có đại công với gia đình.

– Mâu thuẫn trào phúng còn thể hiện ngay trong tựa đề của chương này “Hạnh phúc của một tang gia”.

– Miêu tả tỉ mỉ niềm hạnh phúc của mọi người trước cái chết của cụ cố tổ

=> Vũ Trọng Phụng đã lột bộ mặt thật của xã hội lố lăng, chuộng hình thức, không chút tình người, vạch chân tướng của những hạng người mang danh thượng lưu trí thức, văn minh nhưng thực chất là cặn bã đạo đức giả

* Những nhân vật trào phúng: cụ cố Hồng, vợ chồng Văn Minh, cô Tuyết, cậu Tú Tân, ông Phán mọc sừng, Xuân Tóc Đỏ. Bên cạnh đó là chân dung của những người ngoài gia đình (hai tên cảnh sát Min Đơ, Min Toa, bạn cụ cố Hồng…).

Bài soạn tham khảo số 3

I. Vài nét về tác giả, tác phẩm

1. Về tác giả

– Vũ Trọng Phụng (1912 – 1939), sinh ra tại Hà Nội, trong một gia đình nghèo.

– Là nhà văn hiện thực xuất sắc trước cách mạng.

– Ông nổi tiếng về tiểu thuyết, truyện ngắn và đặc biệt thành công ở thể loại phóng sự.

– Các tác phẩm tiêu biểu: Cạm bẫy người (1933), Kĩ nghệ lấy Tây (1934), Cơm thầy cơm cô (1936); các tiểu thuyết: Giống tố, Số đỏ, Vỡ đê (1936), Lấy nhau vì tình (1937), Trúng số độc đắc (1938).

2. Tiểu thuyết Số đỏ đăng báo năm 1936. Tác phẩm được đánh giá vào loại xuất sắc nhất của văn xuôi Việt Nam, kể từ khi có chữ quốc ngữ.

3. Đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia là toàn bộ chương XV của tác phẩm Số đỏ. Qua đoạn trích Vũ Trọng Phụng đã phê phán mãnh liệt bản chất giả dối và sự lố lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu” ở thành thị ngày ấy.


II. Hướng dẫn soạn bài

Bố cục

– Phần 1 (từ đầu đến cho Tuyết vậy): Niềm vui và hanh phúc của các thành viên khi cụ tổ qua đời

– Phần 2 (tiếp đến đám cứ đi): cảnh đám ma gương mẫu

– Phần 3 (còn lại): Cảnh hạ huyệt


Câu 1 (trang 128 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Nhan đề của đoạn trích chứa đựng một mâu thuẫn đầy nghịch lí, kích thích trí tò mò của người đọc:Tang gia mà lại hạnh phúc. Gia đình có tang mà lại vui vẻ, sung sướng, hạnh phúc.

– Hạnh phúc: Là niềm vui của con người khi đạt được những ước nguyện trong cuộc sống.

– Tang gia: Là lúc mọi người buồn đau khôn xiết khi người thân ra đi mãi mãi.

→ Nhan đề đã phản ánh một sự mâu thuẫn trong tâm lí con người: 1 bên là sự hạnh phúc, 1 bên là sự mất mát không thể bù đắp được, vậy mà chúng lại song hành, gắn kết với nhau.

=> Nhan đề dự báo một màn kịch sắp diễn ra với nhiều cảnh nghịch lí, nhiều pha cười ra nước mắt.

Vũ Trọng Phụng rất tài tình trong việc xây dựng tình huống truyện độc đáo: Cụ cố tổ mất đi nghĩa là tờ di chúc của cụ đã đến lúc được thực hiện, nghĩa là từ đây cái gia tài kếch xù của cụ được chia cho con và cháu, trai và gái, dâu và rể… “chứ không còn là lý thuyết viển vông nữa”. Như vậy cái chết của cụ đã được mọi người chờ đợi, thậm chí mong muốn nó đến thật nhanh từ rất lâu rồi.

=> Từ tình huống này làm bộc lộ những mâu thuẫn theo nhiều tình huống khác nhau tạo nên một màn hài kịch phong phú và biến hóa.


Câu 2 (trang 128 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Cái chết của cụ cố tổ là niềm “hạnh phúc” của mọi thành viên trong đại gia đình cụ vì khi cụ mất đi, cái chúc thư kia sẽ đi vào thực hành chứ không còn ở cái thời kì lí thuyết nữa.

* Niềm vui của các thành viên trong gia đình:

– Cụ cố Hồng:

+ Tuy năm mươi tuổi nhưng lâu nay vẫn mơ ước được gọi là cụ cố.

+ Dịp may đã tới, cụ nhắm nghiền mắt lại nghĩ đến lúc mình được mặc áo xô gai, lụ khụ chống gậy, ho ra máu diễn trò già yếu, ốm đau.

– Ông Văn Minh thích thú vì cái chúc thư kia đã đi vào thời kì thực hành chứ không còn trên lí thuyết viển vông nữa.

– Bà Văn Minh mừng rỡ vì được lăng xê những mốt y phục táo bạo nhất.

– Cô Tuyết được dịp mặc y phục ngây thơ để chứng tỏ mình vẫn còn “nửa chữ trinh” nhưng đau khổ vì “không thấy bạn giai đâu cả”.

– Cậu Tú Tân sung sướng điên người vì lâu được sử dụng máy ảnh mà đã lâu không còn được dùng đến.

– Ông Phán mọc sừng sung sướng vì không ngờ rằng cái sừng trên đầu mình lại có giá trị đến vậy.

– Xuân Tóc Đỏ ngày càng danh giá và uy tín vì chính y mà cụ cố tổ chết.

* Niềm vui của những người đến đưa đám ma:

– Hai tên cảnh sát Min Đơ và Min Toa đang lúc thất nghiệp, được thuê giữ trật tự cho đám tang. Đó là cơ hội không thể tốt hơn vì vừa nhàn nhã lại có tiền.

– Bạn bè cụ cố Hồng: có dịp phô trương đủ thứ huân chương, các kiểu quần áo, đầu tóc…

– Đám phụ nữ quý phái, đám trai thanh gái lịch có dịp tụ tập để hẹn hò nhau, bình phẩm nhau…

=> Tác giả đã khai thác triệt để những yếu tố mâu thuẫn để gây cười, nhưng cái cười của sự phê phán, mỉa mai, châm biếm về một xã hội thực dân Âu hóa rởm với tất cả sự lố lăng, đồi bại xuống dốc của đạo lí và nhân cách con người.


Câu 3 (trang 128 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

“Cảnh đám ma gương mẫu”:

– Bề ngoài thật long trọng, gương mẫu nhưng thực chất chẳng khác gì đám rước nhố nhăng: đi đến đâu huyên náo đến đấy, có sự phối hợp Ta – Tây – Tàu, tràn ngập vòng hoa, câu đối, mọi người thi nhau chụp ảnh như hội chợ …

– Mọi người đi đưa tang người đi đông đúc, sang trọng. Họ mải mê “chim nhau, cười tình với nhau, chê bai nhau… bằng những vẻ mặt buồn rầu của những người đi đưa ma”.

=> Đám ma diễn ra như một tấn đại hài kịch. Nó nói lên sự lố lăng, đồi bại của cái xã hội thượng lưu Âu hóa đương thời.


Câu 4 (trang 128 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Số đỏ là tác phẩm tiêu biểu nhất của Vũ trọng Phụng và được đánh giá là tác phẩm vào loại xuất sắc nhất của văn xuôi Việt Nam, kể từ khi có chữ quốc ngữ. Thông qua tác phẩm, nhà văn đả kích sâu cay xã hội tư sản thành thị đang chạy theo lối sống nhố nhăng, đồi bại đương thời.


Câu 5 (trang 128 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Nghệ thuật trào phúng đặc sắc trong đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia

– Nghệ thuật tạo tình huống cơ bản rồi mở ra những tình huống khác.

– Khai thác và sử dụng triệt để biện pháp nghệ thuật đối lập nhưng cùng tồn tại trong một sự vật, một con người để làm nổi bật lên tiếng cười.

– Giọng văn mỉa mai, sử dụng thủ pháp cường điệu, nói quá được sử dụng một cách linh hoạt.

– Ngòi bút miêu tả sắc sảo: Những nét riêng của từng nhân vật trong đoạn trích.


Luyện tập

Câu 2 (trang 128 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Hãy chỉ ra mâu thuẫn …

– Mâu thuẫn trong đoạn trích thể hiện ngay từ nhan đề của tác phẩm.

– Chân dung trào phúng được thể hiện rõ nét qua từng nhân vật: cụ cố Hồng, vợ chồng Văn Minh, cô Tuyết, cậu Tú Tân, ông Phán mọc sừng, Xuân Tóc Đỏ. Bên cạnh đó là chân dung của những người ngoài gia đình (hai tên cảnh sát Min Đơ, Min Toa, bạn cụ cố Hồng…).

Bài soạn tham khảo số 4

Bố cục

3 phần

+ Đoạn 1: Từ đầu đến “cho Tuyết vậy”: niềm vui và hạnh phúc của các thành viên gia đình và mọi người khi cụ tổ qua đời.

+ Đoạn 2: Tiếp theo đến “Đám cứ đi”: Cảnh đám ma gương mẫu.

+ Đoạn 3: Còn lại: Cảnh hạ huyệt.

Nội dung bài học

Qua đoạn trích nói riêng và tác phẩm Số đỏ nói chung, Vũ Trọng Phụng đã phê phán mạnh mẽ bản chất giả dối và sự lố lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu” ở thành thị những năm trước cách mạng


Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 128 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

– Ý nghĩa nhan đề: nhan đề chứa đựng mâu thuẫn trào phúng hàm chứa tiếng cười chua chát, kích thích trí tò mò của người đọc

+ Tình huống trào phúng: niềm vui vẻ, háo hức của đám con cháu trong gia đình trước sự ra đi của cụ cố tổ- người thân của họ => ánh một sự thật mỉa mai, hài hước và tàn nhẫn


Câu 2 (trang 128 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

– Cái chết của cụ cố tổ là niềm hạnh phúc của các thành viên trong gia đình vì “cái chúc thư kia sẽ đi vào thời kì thực hành chứ không còn lí thuyết viễn vông nữa”

– Những niềm hạnh phúc trong gia đình

+ Cụ cố Hồng: là dịp diễn trò già để được thiên hạ khen.

+ Vợ chồng Văn Minh: mừng vì di chúc sẽ được thực hiện, những mođen đám tang sẽ được tung ra.

+ Cô Tuyết: được dịp ăn mặc thời trang, khoe khoang.

+ Cậu tú Tân: sướng vì được dùng máy ảnh mới, khoe tài chụp hình.

+ Ông Phán: Được chia một phần tiền vì “đôi sừng” của mình

+ Xuân Tóc Đỏ:Danh tiếng vang xa hơn nữa

– Những niềm hạnh phúc của những người đến dự đám tang

+ Hai vị cảnh sát Min Đơ và Min Toa: cơ hội làm việc, không thất nghiệp

+ Bạn bè cụ cố Hồng: phô trương đủ thứ huân, huy chương, quần áo, đầu tóc, râu ria…

+ Đám phụ nữ quý phái, đám trai thanh gái lịch: chim chuột nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau…

+ Hàng phố: nhốn nháo khoe đám ma to


Câu 3 (trang 128 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Cảnh đám ma gương mẫu:

– Cảnh đưa đám:

+ Chậm chạp và nhốn nháo

+ Các loại kèn ta, Tây , Tàu lố lăng

+ Người đi đám nói chuyện bàn tán

+ Điệp khúc “Đám cứ đi”

– Cảnh hạ huyệt:

+ Cậu Tú bắt mọi người tạo dáng chụp ảnh

+ Cụ cố Hồng: tỏ ra chí hiếu nhưng lại lộ sự giả dối

+ Phán mọc sừng khóc oặt người đi nhưng lại giúi vào tay Xuân tờ 5 đồng rồi lại khóc oặt người đi

=> Càng thể hiện rõ sự “trào phúng” của đoạn trích


Câu 4 (trang 128 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

– Xã hội thượng lưu mất hết tình người, mất đi trật tự tôn ti, bị đảo lộn bởi những con người tham lam, bỉ ổi, suy đồi về đạo đức và cách sống

– Thái độ Vũ Trọng Phụng: tố cáo, lên án, phê phán, châm biếm mạnh mẽ, gay gắt


Câu 5 (trang 128 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Nghệ thuật trào phúng:

– Tạo tình huống cơ bản rồi mở ra những tình huống khác.

– Phát hiện những chi tiết đối lập gây gắt cùng tồn tại trong một con người, sự vật, sự việc.

– Thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa,… được sử dụng một cách linh hoạt.

– Miêu tả biến hóa, linh hoạt và sắc sảo đến từng chi tiết, nói trúng nét riêng của từng nhân vật.


Luyện tập (trang 128 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Bài 1: HS tìm đọc tác phẩm Số đỏ

Bài 2:

+ Mâu thuẫn trào phúng: niềm hạnh phúc của đám con cháu trước sự ra đi của cụ cố tổ

+ Chân dung trào phúng: Chân dung đám con cháu trong gia đình và đám quan khách => xã hội thượng lưu đương thời

Bài soạn tham khảo số 4

Câu 1 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Ý nghĩa nhan đề:

– Hạnh phúc: Là niềm vui của con người khi đạt được những ước nguyện trong cuộc sống.

– Tang gia: Là lúc mọi người buồn đau khôn xiết khi người thân ra đi mãi mãi.

=> Nhan đề của đoạn trích phản ánh rất đúng 1 sự thật mỉa mai, hài hước: con cháu của đại gia đình này thật sự sung sướng, hạnh phúc khi cụ cố tổ chết. Đây cũng là tình huống trào phúng chính yếu của toàn bộ chương truyện.

– Tang gia mà lại hạnh phúc. Nhà có tang mà lại vui vẻ, sung sướng.

=> Nhan đề phản ánh 1 sự mâu thuẫn trong tâm lí con người: 1 bên là sự hạnh phúc của con người, 1 bên là sự mất mát không thể bù đắp được, vậy mà chúng lại song hành, gắn kết với nhau, đúng là truyện bi hài đáng cười.

=> Kết luận: Như vậy, ngay nhan đề đã dự báo 1 màn bi hài kịch sắp diễn ra với nhiều cảnh nghịch lí, nhiều pha cười ra nước mắt

Câu 2 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

a. Khi gia đình cụ cố Hồng có tang mà cái đại gia đình ấy lại “hạnh phúc”. Nguyên cớ của tấn bi hài kịch.

– Cụ cố tổ qua đời cũng đồng nghĩa với việc tờ di chúc của cụ đã tới lúc được thực thi.

– Tình huống này đã làm bộc lộ không biết bao nhiêu mâu thuẫn trào phúng khác đủ loại và làm đậm nét hàng loạt chân dung hài hước.

b. Niềm hạnh phúc của những người trong gia đình cụ cố tổ.

– Cụ cố Hồng:

+ Tuy 50 tuổi nhưng lâu nay chỉ mơ ước được gọi là cụ cố.

+ Dịp may đã tới, cụ nhắm nghiền mắt nghĩ đến lúc được mặc áo xô gai.

+ Lụ khụ chống gậy, vừa ho khạc vừa khóc mếu máo diễn trò già nua, ốm yếu giữa phố đông người để cho thiên hạ phải trầm trồ

=> Nhân vật này điển hình cho loại người ngu dốt, háo danh.

– Văn Minh – nhà cải cách y phục Âu hóa “phân vân”, “đăm đăm chiêu chiêu”, “vò đầu rứt tóc” nhưng không phải vì cái chết của cụ cố tổ mà là làm thế nào để cái chúc thư kia sớm đi vào thời kì thực hành và xử trí với Xuân Tóc Đỏ ra sao khi hắn có “2 cái tội nhỏ” nhưng “1 cái ơn to”.

=> Đây là cơ hội để ông quảng cáo hàng, để kiếm tiền.

– Bà Văn Minh được mặc đồ xô gai tân thời và được dịp lăng-xê những mốt y phục táo bạo nhất.

– Cô Tuyết được dịp “mặc bộ y phục Ngây thơ, xinh xinh” đồng thời “trên mặt lại hơi có một vẻ buồn lãng mạn rất đúng mốt 1 nhà có đám”.

– Ông Phán mọc sừng cũng thật sự sung sướng vì không ngờ rằng cái sừng trên đầu mình lại có giá trị đến thế và ông tin chắc rằng mình sẽ được trả công xứng đáng.

– Xuân Tóc Đỏ thì danh giá và uy tín càng cao vì chính nhờ hắn mà cụ cố tổ chết

c. Niềm vui của những người ngoài gia đình

– Hai viên cảnh sát Min Đơ và Min Toa đang lúc thất nghiệp thì được thuê giữ trật tự cho đám tang, đã “sung sướng cực điểm”.

– Xã hội trưởng giả bè bạn cụ cố Hồng được dịp khoe các thứ huy chương, phẩm hàm

– Sư cụ Tăng Phú thì “sung sướng mà vênh váo” vì tin chắc rằng trong số thiên hạ đứng xem ở các phố thế nào cũng có người nhận ra rằng “sư cụ đã đánh đổ được Hội Phật giáo”.

Câu 3 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Cảnh “đám ma gương mẫu”:

– Một “đám ma to” được tổ chức “theo cả lối Ta, Tàu, Tây, có kiệu bát bát cống, lợn quay đi lọng, cho đến lốc bốc xoảng và bú dích”.

– Cái đáng cười: đám ma hổ lốn, tạp pí lù, đám ma mà như đám rước.

– Người đi đưa: đông đúc, sang trọng, nam nữ “chim nhau, cười tình với nhau, Đám tang như đám hội, dòng người cứ mãi tắt bật giả dối “đám cứ đi”

=> Đám tang thành đám diễn trò bịp bợm, lố lăng, đồi bại về văn hóa.

– Hàng phố “nhốn nháo cả lên khen đám ma to”, họ chú ý kiểu quần áo tang của tiệm may Âu hóa.

– Cảnh hạ huyệt: Phán mọc sừng khóc to dúi vào tay Xuân tóc đỏ năm đồng xu gấp tư, cụ cố Hồng khóc mếu máo ngất đi.

=> Cảnh đám tang diễn ra như một tấn hài kịch, bóc trần sự kệch cỡm, xấu xa, giả dối. Một đám ma to tá, một đám xã hội lố lăng và đồi bại, bản chất của sự thật ẩn nấp sau cái vẻ bề ngoài xấu xa đến xót xa.

Câu 4 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Thái độ của nhà văn đối với xã hội thượng lưu. Đó là một xã hội nhố nhăng, suy tàn, thối nát, băng loạn những giá trị đạo đức. Miêu tả cái “đám cứ đi”, nhà văn muốn phơi bày tất cả sự giả dối, bịp bợm, vô đạo đức của cái xã hội thượng lưu đang hãnh tiến, đắc chí. Từ đó nhà văn đả kích châm biếm sâu cay, thâm thuý những thói xấu xa của xã hội.

Câu 5 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Nghệ thuật trào phóng của Vũ Trọng Phụng ở đoạn trích này:

– Xây dựng những chi tiết mâu thuẫn trào phúng ấn tượng trong đoạn trích:

+ Cảnh đám ma được tổ chức rất đông rất to

+ Cảnh cậu Tú tân bắt mọi người phải đóng kịch để chụp hình

+ Cảnh ông Phán oặt người đi, khóc thảm thiết trên tay Xuân

– Nghệ thuật xây dựng và phát triển các tình huống

– Giọng văn mỉa mai, sử dụng thủ pháp cường điệu, nói quá được sử dụng một cách linh hoạt

– Ngòi bút miêu tả sắc sảo: Những nét riêng của từng nhân vật trong đoạn trích.

Luyện tập

Câu hỏi (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Những mâu thuẫn và chân dung trào phúng trào phúng trong đoạn trích:

*Mâu thuẫn trào phúng trong đoạn trích:

– Câu chuyện của Xuân tóc đỏ và cái chết của cụ tổ. Một kẻ có tội như Xuân ngờ đâu lại trở thành có đại công với gia đình.

– Mâu thuẫn trào phúng còn thể hiện ngay trong tựa đề của chương này “Hạnh phúc của một tang gia”.

– Miêu tả tỉ mỉ niềm hạnh phúc của mọi người trước cái chết của cụ cố tổ

=> Vũ Trọng Phụng đã lột bộ mặt thật của xã hội lố lăng, chuộng hình thức, không chút tình người, vạch chân tướng của những hạng người mang danh thượng lưu trí thức, văn minh nhưng thực chất là cặn bã đạo đức giả

* Những nhân vật trào phúng: cụ cố Hồng, vợ chồng Văn Minh, cô Tuyết, cậu Tú Tân, ông Phán mọc sừng, Xuân Tóc Đỏ. Bên cạnh đó là chân dung của những người ngoài gia đình (hai tên cảnh sát Min Đơ, Min Toa, bạn cụ cố Hồng…).

Bài soạn tham khảo số 2

Tóm tắt

Đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia (trích “Số đỏ”) kể lại đám tang rầm rộ, khoa trương, đầy những lố lăng, chướng mắt của cụ cố Hồng – một người giàu có của giới “thượng lưu” thành thị.

Bố cục

Phần 1 (từ đầu đến “đã gây ra cho Tuyết vậy”): Những tâm tư, niềm hạnh phúc của mọi người trong gia đình trước cái chết của cụ cố tổ Hồng.

Phần 2 (tiếp theo đến “Đám cứ đi…”): Cảnh tượng một đám ma gương mẫu.

Phần 3 (đoạn còn lại): Cảnh hạ huyệt.


Câu 1 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Nhan đề: nghịch lý, ngược đời, báo hiệu sự bất thường.

+ Tình huống trào phúng của đoạn trích: niềm vui đến từ nỗi mất mát phải cách biệt âm dương với người thân trong gia đình mình -> tình huống hàm chứa sự chế giễu sâu cay.


Câu 2 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Cái chết của cụ cố tổ là dịp để cả nhà phô trương vẻ giàu có, hợp thời của mình với xung quanh.

+ Những niềm hạnh phúc:

– Danh tiếng của Xuân Tóc Đỏ càng vang dội hơn trước.

– Ông Phán mọc sừng được chia thêm một phần tài sản nhờ việc bị cắm sừng.

– Cụ cố Hồng được mặc bộ đồ xô gai, chống cái gậy, khóc mếu trước mọi người.

– Ông Văn Minh vui mừng vì di chúc sẽ được thực thi.

– Tú Tân nóng lòng được dùng cái máy ảnh của mình.

– Bà Văn Minh sốt ruột vì chưa được bận đồ xô gai tân thời.

– Những ông bạn thân cụ cố Hồng đến để khoa khoang những huy chương mình có.

– Bạn của cậu Tú Tân được trổ tài nhiếp ảnh.

– Đám trai gái có cơ hội để chim chuột nhau.

⇒ Những niềm hạnh phúc đến từ việc được trục lợi, thỏa mãn, khoe khoang.


Câu 3 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Cảnh đám ma gương mẫu:

+ Vẻ ngoài:

– Rầm rộ, đông đúc, náo nhiệt, thu hút sự chú ý của tất thảy mọi người.

– Ai nấy cũng trưng ra vẻ mặt buồn rầu, dáng điệu buồn rầu hợp thời hoặc đến để tỏ vẻ thành tâm chia buồn với gia chủ.

+ Thực chất:

– Là một đám ô hợp, nhố nhăng, tây ta tàu lẫn lộn.

– Những người đi đưa tang không tiếc thương, mong nhớ người khuất mà chỉ đến để thể hiện, thỏa mãn bản thân mình.


Câu 4 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Xã hội “thượng lưu” thành thị đương thời là xã hội thối nát, mục ruỗng về nhân cách, được gói bọc bên ngoài một vẻ tân thời hợp mốt nhưng thực chất là sự lố lăng, kệch cỡm.

+ Thái độ của nhà văn: lên án, chế giễu, khinh ghét.


Câu 5 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Nghệ thuật trào phúng:

+ Sử dụng nghệ thuật miêu tả để tạo nên sự đối lập giữa cái bên ngoài và bản chất bên trong của hiện tượng.

+ Giọng điệu châm biếm, chế giễu, đả kích.

+ Sử dụng thủ pháp cường điệu, nói ngược.


Luyện tập

Câu 2 (trang 128 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Mâu thuẫn: hạnh phúc của con người đến từ chính sự mất mát, sự ra đi của người thân trong gia đình.

+ Chân dung trào phúng: Xã hội “thượng lưu” thành thị lúc bấy giờ với sự kệch cỡm, lố lăng bề ngoài và sự mục ruỗng, ráo cạn của tình người ở bên trong.

Ý nghĩa

Bằng nghệ thuật trào phúng sắc bén, qua đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia, Vũ Trọng Phụng đã phê phán mạnh mẽ bản chất giả dối và sự lố lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu” ở thành thị những năm trước Cách mạng.

Bài Viết Bạn Nên Xem

Trả lời

Back to top button