Danh Sách Dịch Vụ

Top 6 Bài soạn “Dọn về làng” của Nông Quốc Chấn lớp 12 hay nhất

Bài thơ “Dọn về làng” được sáng tác vào mùa đông 1950 về quê hương trong những năm kháng chiến chống Pháp. Nông Quốc Chấn viết “Dọn về làng” bằng tiếng Tày và tự dịch ra tiếng Việt. Tác phẩm miêu tả chân thực nỗi đau khổ của người dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp đồng thời tố cáo tội ác, sự tàn bạo dã man của thực dân Pháp đối với nhân dân ta. Mời các bạn tham khảo một số bài soạn “Dọn về làng” của Nông Chấn Quốc hay nhất đã được Danhsachtop tổng hợp trong bài viết sau đây để thấy rõ hơn nội dung này.

Bài soạn “Dọn về làng” của Nông Quốc Chấn số 4

A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1. Tác giả

Nhà thơ Nông Quốc Chấn tên thật là Nông Văn Quỳnh, sinh ngày 18 tháng 11 năm 1923, quê gốc xã Cốc Đán, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Cạn. Dân tộc Tày. Hội viên Hội nhà văn Việt Nam (1958).
Sớm giác ngộ cách mạng, ông hoạt động trong Mặt trận Việt Minh, tham gia du kích và giải phóng quân trước tháng 8 năm 1945.
Sau cách mạng tháng Tám vẫn tiếp tục hoạt động trong Mặt trận Việt Minh, tham gia tỉnh ủy tỉnh Bắc Cạn, phục vụ chiến dịch và bắt đầu hoạt động văn hóa nghệ thuật. Sau 1945 nhà thơ Nông Quốc Chấn tham gia khu ủy Việt Bắc, là đại biểu Quốc hội khóa I, Chủ tịch Hội Văn nghệ khu Việt Bắc, Ủy viên rồi Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật toàn quốc. Từ năm 1964 đến nay, nhà thơ Nông Quốc Chấn tiếp tục đảm nhận những trọng trách của Đảng và Nhà nước: Đại biểu Quốc hội, Thứ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin kiêm Hiệu trưởng trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Hiệu trưởng trường Viết văn Nguyễn Du, Chủ tịch Hội Văn hóa văn nghệ các dân tộc, Phó Chủ tịch Ủy ban Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật, Ủy viên Đoàn Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Biên tập Tạp chí Toàn cảnh sự kiện và dư luận.


2. Tác phẩm

Hoàn cảnh sáng tác: bài thơ này viết vào năm 1950, thời gian quê hương tác giả đang đấu tranh anh dũng với thực dân Pháp đầy đau thương mà anh dũng. Nhà thơ như ý thức được những mất mát đau thương cũng như tinh thần của nhân dân cho nên đã viết bài thơ này.
Bài thơ này còn đạt được danh hiệu cao quý như: một trong những bài thơ hay của thế kỉ XX, đoạt giải nhì tại đêm liên hoan TNSV tại Đức
Chủ đề: nỗi thống khổ của nhân dân được diễn đạt rất cụ thể bằng những hình ảnh rất gần gũi với đời sống sinh hoạt của người dân tộc miền núi
Dọn về làng là bức tranh hiện thực sinh động của nhân dân Cao – Bắc – Lạng trong những năm kháng chiến chống Pháp. Bức tranh có hai mảng tối và sáng: tối là cuộc sống cơ cực và bị giặc đàn áp của người dân; sáng là cuộc sống hồi sinh, vui tươi sau ngày hoàn toàn giải phóng. Tứ thơ Dọn về làng được khơi nguồn từ cảm hứng hồi sinh đó.

B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI

Câu 1 (Trang 141 SGK) Cuộc sống gian khổ của nhân dân Cao – Bắc – Lạng và tội ác của giặc Pháp đã được diễn tả như thế nào?

Bài làm:
Nỗi thống khổ của nhân dân:
Bằng hàng loạt các hình ảnh thơ Nông Quốc Chấn đã bày ra trước mắt ta những số phận con người Việt Nam mà cụ thể ở đây là những người dân tộc miền núi phải đối mặt khi thực dân Pháp xâm lược:
Mấy năm
Quên tết… quên rằm …
Chạy hết núi khe, cay đắng …
Lán sụp; nát cửa; vắt bám
Mẹ địu em chạy; con sau lưng tay dắt bà; vai đầy tay nải…
Cuộc sống yên ấm bị đảo lộn, nhà cửa tan hoang, gia đình li tán, cơ cực.
==> Bằng ấy hình ảnh hiện lên chúng ta thấy được cảnh tượng tang hoang đổ nát của nhân dân miền núi khi thực dân Pháp tràn vào, cuộc sống yên ổn ấm no nay thay thế bằng những cuộc chạy trốn những lo âu thấp thoải.Tội ác của giặc Pháp:
Lán đốt trơ trụi, súng nổ, Tây lùng.
Áo quần bị vơ vét.
Cha bị bắt, bị đánh chết.
Chôn cất cha; bằng khăn của mẹ; liệm bằng áo của con
Máu đầy tay, nước tràn đầy mặt …
==> Hiệu quả nghệ thuật của việc xây dựng cảnh tượng thê thảm như trên là gây nên những ấn tượng mạnh vì nó tác động vào người đọc bằng những hình ảnh cụ thể: “Cha ngã xuống”, “phủ mặt cho chồng”, “máu đầy tay”… Qua đó thể hiện thái độ của tác giả khi kể tội ác của giặc Pháp: xót xa, đau đớn, căm thù đến tột độ và muốn hành động trả thù: “Mày sẽ chết, thằng giặc Pháp hung tàn băm xương thịt mày mới hả”. Tội ác ấy nào hơn, chúng cướp miếng cơm manh áo còn nhẹ đây chúng cướp cả tính mạng nhân dân ta. Đó là tội ác không thể nào chấp nhận được. Nhà thơ như nén cảm xúc , in sâu mối thù này trong lòng.

Câu 2 (Trang 141 SGK) Nét độc đáo trong cách thể hiện niềm vui Cao – Bắc – Lạng được giải phóng qua phần đầu và phần cuối của bài thơ?
Bài làm:
Niềm vui của nhân dân khi quê hương được giải phóng được diễn tả độc đóa qua hình ảnh, từ ngữ: Cười vang, Xuống làng, Người nói cỏ lay, Ô tô kêu vang đường cái, Ríu rít tiếng cười con trẻ …. Những động từ xuất hiện dày đặc diễn tả xúc cảm mừng vui, hân hoan khi quê hương đã trở lại cuộc sống thanh bình.
Đặc biệt là câu thơ : “Mẹ Cao lạng hoàn toàn giải phóng – đuổi hết nó đi con sẽ về trông mẹ” điều đó nói lên sự hứa hẹn với người mẹ đồng thời nó mang nhiều cảm xúc suy ngẫm. Đó có thể là người mẹ của tác giả nhưng cũng có thể là người mẹ tổ quốc
==> Với ngôn ngữ mộc mạc, lời thơ giản dị, ý thơ chân thực ,cảm xúc cùng với những hình ảnh vô cùng chân thật nhà thơ đã mang đến cho chúng ta về những đau thương mất mát của nhân dân miền núi, và niềm vui khi được giải phóng

Câu 3 (Trang 141 SGK) Phân tích màu sắc dân tộc được biểu hiện qua cách sử dụng hình ảnh của tác giả.
Bài làm:
Màu sắc dân tộc được thể hiện qua từ ngữ , hình ảnh thơ rất mộc mạc và chân thật: người như kiến súng như củi, người nói cỏ lay trong rừng rậm…
Cách nói của người dân tộc: mày, tao…
Từ ngữ hàng ngày gần gũi: hàng đàn; quên tết tháng giêng, quên rằm tháng bảy
Hình ánh so sánh: Người đông như kiến, súng đầy như củi; Người nói cỏ lay trong rừng rậm; Hổ không dám đến đẻ con trong vườn chuối; …
==> Cách diễn tả nỗi đau cũng như niềm vui sướng của tác giả sinh động giàu hình ảnh mà rất cụ thể thuần phác, hồn nhiên như chính tâm hồn của người dân miền núi.

Phần tham khảo mở rộng
Câu 1
: Giá trị nội dung và nghệ thuật trong ” Dọn về làng “
Bài làm:
1. Giá trị nội dung
Tác giả đã miêu tả chân thực nỗi đau khổ của người dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp đồng thời từ đó tố cáo tội ác, sự tàn bạo dã man của thực dân Pháp đối với nhân dân ta.
Bài thơ bật lên niềm vui niềm tự hào của tác giả khi quê hương đau thương mà anh dũng được giải phóng khỏi ách áp bức bóc lột của thực dân Pháp.
2. Giá trị nghệ thuật
Hình ảnh thơ chân thực, sinh động.
Giọng thơ giàu cảm xúc.
Sử dụng thành công, sáng tạo các biện pháp tu từ nghệ thuật.

Bài soạn “Dọn về làng” của Nông Quốc Chấn số 1

I. Tác giả

1. Tiểu sử
– Nông Quốc Chấn (1923-2002), tên khai sinh là Nông Văn Quỳnh, người dân tộc Tày.
– Quê: xã Châu Khê (nay là xã Cốc Đán), huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Cạn.
– Ông tham gia cách mạng từ trước Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
– Ông từng giữ rất nhiều trọng trách: Chủ tịch Hội Văn Nghệ khu Việt Bắc, Thứ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin, Hiệu trưởng Trường Đại học Văn hóa Hà Nội…

2. Sự nghiệp văn học
a. Tác phẩm chính
– Tiếng ca người Việt Bắc (thơ, 1959), Đèo gió (thơ, 1968), Suối và biển (thơ, 1984), cùng một số tập thơ khác bằng tiếng Tày như: Việt Bắc đánh giặc, Tiếng lượn cần Việt Bắc, Dám kha Pác Bó…
b. Phong cách nghệ thuật
– Thơ ông mang cảm xúc chân thành, chất phác, lời thơ toát lên một nét riêng biệt trong suy tư và diễn đạt của người miền núi: giản dị, tự nhiên và giàu hình ảnh.

II. Tác phẩm
1. Xuất xứ – Hoàn cảnh ra đời

– Bài thơ Dọn về làng viết vào mùa đông 1950 về quê hương trong những năm kháng chiến chống Pháp. Nông Quốc Chấn viết Dọn về làng bằng tiếng Tày và tự dịch ra tiếng Việt.

2. Bố cục: 2 phần
– Phần 1: Từ đầu đến “Băm xương thịt mày, tao mới hả!” => Nỗi thống khổ của nhân dân và tội ác của giặc Pháp.
– Phần 2: Còn lại => Niềm vui của nhân dân khi quê hương được giải phóng.

3. Giá trị nội dung
– Miêu tả chân thực nỗi đau khổ của người dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
– Tố cáo tội ác, sự tàn bạo dã man của thực dân Pháp đối với nhân dân ta.

4. Giá trị nghệ thuật
– Hình ảnh thơ chân thực, sinh động, gần gũi với sinh hoạt cũng như tâm hồn người miền núi.
– Giọng thơ giàu cảm xúc.
– Sử dụng thành công, sáng tạo các biện pháp tu từ nghệ thuật.

Câu 1 (trang 141 sgk ngữ văn 12 tập 1):

Cuộc sống gian khổ của người dân Cao Bắc Lạng được thể hiện qua các hình ảnh:

+ Mấy năm: thời gian kéo dài

+ Quên tết… quên rằm

+ Chạy hết núi khe, cay đắng…

+ Lán sụp, nát cửa, vắt bám

+ Mẹ địu em chạy, con sau lưng tay dắt bà, vai đầy tay nải

+ Cuộc sống yên ấm bị đảo lộn, nhà cửa tan hoang, gia đình li biệt

+ Cha ngã xuống, phủ mặt cho chồng, máu đầy tay

→ Hiệu quả nghệ thuật của việc xây dựng cảnh tượng thê thảm như trên tạo ấn tượng mạnh vì nó tác động người đọc

– Tội ác của giặc Pháp:

+ Lán đốt trơ trụi, súng nổ, Tây lùng

+ Áp quần bị vơ vét

+ Cha bị bắt, bị đánh chết

+ Chôn cất cha bằng khăn của mẹ, liệm bằng áo của con

+ Máu đầy tay, nước tràn đầy mặt

→ Giặc Pháp tàn bạo, ác độc, qua đó thể hiện sự căm thù đến tột độ và muốn trả thù của tác giả

Câu 2 (trang 141 sgk ngữ văn 12 tập 1):

Nét độc đáo trong cách thể hiện niềm vui Cao- Bắc- Lạng được giải phóng:

– Hình ảnh vui vẻ của người dân cười vang, xuống làng, người nói cỏ lay, ô tô kêu vang đường, ríu rít tiếng cười con trẻ

– Niềm vui tự do được diễn tả chân chất, tươi vui theo cách nói của người dân Tây Nguyên

– Ngôn từ mộc mạc, lối thơ giản dị, ý thơ chân thực, tác giả diễn tả niềm vui đủ cung bậc, màu sắc

Câu 3 (trang 141 sgk ngữ văn 12 tập 1):

Màu sắc dân tộc thể hiện qua lối nói so sánh có hình ảnh, kết hợp với từ ngữ của nhà thơ

+ Người đông như kiến, súng đày như củ, người nói cỏ lay trong rừng rậm

+ Hổ không dám đến đẻ con trong vườn chuối

– Từ ngữ mộc mạc, chân thật: quên tết tháng giêng, quên rằm tháng bảy, mày, tao…

– Cách diễn tả nỗi đau, niềm vui tự do, độc lập của tác giả thật gần gũi, thân thuộc, hồn nhiên như chính tấm lòng người dân miền núi.

Bài soạn “Dọn về làng” của Nông Quốc Chấn số 3

Trả lời câu 1 trang 141 SGK Ngữ văn 12, tập 1

– Nhân dân phải bỏ bản làng để chạy trốn (Chạy hết núi khe, cay đắng đủ mùi/…/…bám đầy chân) nhưng giặc Pháp vẫn lùng sục, truy đuổi, đẩy dân ta vào con đường cùng (Từng cái lán nó đốt đi trơ trụi/Nó vét hết áo quần trong túi).

– Hình ảnh chạy giặc thương tâm: người mẹ miền núi vừa địu em, vẫy con sau lưng vừa dắt theo người bà mù lòa, vai đeo đầy tay nải

– Đẩy dân ta vào cảnh chết chóc, li biệt, mẹ mất con, vợ mất chồng, con mất cha: Giặc đã bắt cha con đi, nó đánh/…/Không ai chống gậy khi bà cụ qua đời.

– Cảnh chôn cất tang thương, khốn khổ: Không ván, không người đưa cha đi chôn cất/…/Máu đầy tay, nước tràn đầy mặt.

=> Phản ánh nỗi mất mát, gian khổ, hi sinh của nhân dân vùng cao, tố cáo tội ác chồng chất của thực dân Pháp, bày tỏ nỗi đau xót và niềm căm phẫn sục sôi đối với kẻ thù.


Trả lời câu 2 trang 141 SGK Ngữ văn 12, tập 1

– Kể lại cảnh giải phóng quê hương một cách giản dị, cụ thể, tự nhiên với hình thức tâm tình với mẹ: Mẹ! Cao –Lạng hoàn toàn giải phóng/…/…súng đầy như củi.

– Với niềm hạnh phúc lớn lao, nhà thơ hình dung về việc quay trở lại với nếp sống hàng ngày bình dị, quen thuộc mà ý nghĩa, sung sướng biết bao: Sáng mai về làng, sửa nhà phát cỏ/Cày ruộng vườn trồng lúa ngô khoai.

– Miêu tả khung cảnh dọn về làng xiết bao vui vẻ, phấn chấn và cảnh phục sinh cuộc sống tự do, tự chủ trên quê hương: Hôm nay Cao – Bắc – Lạng cười vang/…/Mờ mờ khói bếp bay trên mái nhà lá.

– Niềm xúc động, hạnh phúc khi từ nay bản làng sẽ lại đầm ấm như xưa, không còn chịu cảnh hoang tàn, vắng lặng: Từ nay không ngập cỏ lối đi/…/…máu chảy từng vũng.


Trả lời câu 3 trang 141 SGK Ngữ văn 12, tập 1

– Lối nói giàu hình ảnh: bắt sống hàng đàn, người đông như kiến, súng đầy như củi,…

– Từ ngữ mộc mạc, tự nhiên, lối biểu đạt thể hiện rõ tâm hồn chất phác và tấm lòng yêu bản làng sâu nặng của người dân miền núi: Không ai chống gậy khi bà cụ qua đời, Băm xương thịt mày, tao mới hả!, Từ nay không ngập cỏ lối đi/…/Ruộng sẽ không thành nơi máu chảy từng vũng, Đuổi hết nó đi con sẽ về trông mẹ.


Bố cục

Bố cục (2 phần)

– Phần 1: Từ đầu đến “Băm xương thịt mày, tao mới hả!” => Nỗi thống khổ của nhân dân và tội ác của giặc Pháp.

– Phần 2: Còn lại => Niềm vui của nhân dân khi quê hương được giải phóng.

Nội dung chính

– Miêu tả chân thực nỗi đau khổ của người dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

– Tố cáo tội ác, sự tàn bạo dã man của thực dân Pháp đối với nhân dân ta.

Bài soạn “Dọn về làng” của Nông Quốc Chấn số 2

I. Tác giả & tác phẩm

1. Tác giả

Nông Quốc Chân (1923 – 2002), tên khai sinh là Nông Văn Quỳnh, dân tộc Tày, quê ở xã Châu Khê (nay là xã Cốc Đán), huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Cạn.

Đóng góp nổi bật của ông trong lĩnh vực sáng tác là thơ. Thơ Nông Quốc Chấn mang cảm xúc chân thành, chất phác, lời thơ toát lên nét riêng biệt trong suy tư và diễn đạt của người miền núi: giản dị, tự nhiên và giàu hình ảnh.


2. Tác phẩm

Dọn về làng (1950) là bài thơ viết về quê hương tác giả trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp nhiều đau thương mà anh dũng. Bài thơ được trao giải Nhì tại Đại hội liên hoan thanh niên và sinh viên thế giới ở Béc – lin, sau đó được dịch đăng lên tạp chí Châu Âu.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 141 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Cuộc sống gian khổ của nhân dân Cao – Bắc – Lạng và tội ác của giặc Pháp đã được diễn tả:

* Nỗi thống khổ của nhân dân được diễn đạt rất cụ thể bằng những từ ngữ, hình ảnh gần gũi với đời sống sinh hoạt của người dân tộc miền núi.

Mấy năm…: thời gian kéo dài.

Quên tết… quên rằm…

Chạy hết núi khe, cay đắng…

Lán sụp, núi khe, vắt bám

Mẹ địu em chạy, con sau lưng tay dắt bà, vai đầy tay nải,…

→ Cuộc sống yên ấm bị đảo lộn, nhà cửa tan hoang, gia đình li tán, cơ cực.

* Tội ác của giặc

– Nó đốt từng cái lán, vơ hết quần áo trong túi.

– Giặc giết người cha thân yêu → tái hiện những chi tiết xúc động: “cha ngã xuống… cha không biết nói rồi”.

– Hình ảnh người mẹ đau khổ, xót xa:

“Mẹ tháo khăn phủ mặt cho chồng

Con cởi áo liệm thân cho bố”

→ Bản cáo trạng tố cáo thực dân xâm lược. Qua đó bộc lộ tinh thần chịu đựng và tình cảm yêu nước của nhân dân.

Câu 2 (trang 141 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Nét độc đáo trong cách thể hiện niềm vui Cao – Bắc – Lạng được giải phóng được thể hiện:

* Qua phần đầu bài thơ: được thể hiện qua các hình ảnh, từ ngữ:

+ Mẹ! Cao – Lạng hoàn toàn giải phóng

+ Tây bị chết bị bắt sống hàng đàn.

+ Chiếm lại các đồn.

+ Sửa nhà phát cỏ… trồng lúa, ngô, khoai.

→ Niềm vui sướng khi trở lại cuộc sống tự do, làm ăn bình thường.

* Phần cuối bài thơ

– Hình ảnh, từ ngữ kết hợp việc sử dụng các động từ:

+ Cười vang

+ Xuống làng

+ Người nói cỏ lay

+ Ô tô kêu vang đường cái

+ Ríu rít tiếng cười con trẻ…

→ Niềm vui, hân hoan khi quê hương lần nữa trở lại cuộc sống thanh bình.

“Đuổi hết nó đi, con sẽ về trông mẹ”

=> Lời khẳng định thể hiện sự quyết tâm, hứa hẹn.

Câu 3 (trang 141 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Màu sắc dân tộc được thể hiện qua cách sử dụng hình ảnh của tác giả:

– Lối diễn đạt giản dị, nhưng dễ hiểu, thể hiện chân thực, đằm thắm của con người miền núi.

– Sử dụng nhiều hình ảnh so sánh: Người đông như kiến, súng đầy như cửi,…

→ Cụ thể, gần gũi.

Bài soạn “Dọn về làng” của Nông Quốc Chấn số 6

Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm

1. Tác giả

– Nông Quốc Chấn (1923 – 2002) tên khai sinh là Nông Văn Quỳnh, dân tộc Tày, quê xã Châu Khê, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.

– Ông sớm giác ngộ và tham gia cách mạng từ trước tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

– Là một trong những gương mặt văn hoá tiêu biểu, đại diện cho tầng lớp trí thức dân tộc ít người trưởng thành trong cách mạng.

– Thơ ông mang cảm xúc chân thành, giản dị, lối diễn đạt tự nhiên mà giàu hình ảnh.

– Các tác phẩm chính: Tiếng ca người Việt Bắc, Đèo gió, Suối và biển, Việt Bắc đánh giặc,…

– Năm 2000, ông được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật

2. Tác phẩm

– Dọn về làng (1950) là bài thơ viết về quê hương tác giả trong những năm kháng chiến chống Pháp nhiều đau thương mà anh dũng.

– Bài thơ được trao giải nhì tại Đại hội liên hoan thanh niên, sinh viên thế giới tại Béc – lin. Sau đó được dịch đăng trên tạp chí Châu Âu.

– Bố cục bài thơ:

+ Phần 1 (6 câu thơ đầu): Những cảm xúc diễn đạt niềm vui khi Cao – Bắc – Lạng được giải phóng.

+ Phần 2 (31 câu tiếp): Nỗi buồn tủi, xót xa, căm giận bọn ngoại xâm đã tàn phá, gieo rắc bao tội ác lên quê hương

+ Phần 3 (15 câu cuối): Trở lại với những xúc cảm mừng vui hân hoan, vì từ nay quê hương trở lại cuộc sống thanh bình.


Bài 1 trang 141 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Cuộc sống gian khổ của nhân dân Cao Bắc Lạng và tội ác của giặc Pháp được diễn tả như thế nào?
Trả lời:
Cuộc sống gian khổ của người dân Cao Bắc Lạng được thể hiện qua các hình ảnh:
+ Mấy năm: thời gian kéo dài
+ Quên tết… quên rằm …
+ Chạy hết núi khe, cay đắng …
+ Lán sụp; nát cửa; vắt bám
+ Mẹ địu em chạy; con sau lưng tay dắt bà; vai đầy tay nải…
+ Cuộc sống yên ấm bị đảo lộn, nhà cửa tan hoang, gia đình li tán, cơ cực.
=> Hiệu quả nghệ thuật của việc xây dựng cảnh tượng thê thảm như trên là gây nên những ấn tượng mạnh vì nó tác động vào người đọc bằng những hình ảnh cụ thể: “Cha ngã xuống”, “phủ mặt cho chồng”, “máu đầy tay”…
– Tội ác của giặc Pháp:
+ Lán đốt trơ trụi, súng nổ, Tây lùng.
+ Áo quần bị vơ vét.
+ Cha bị bắt, bị đánh chết.
+ Chôn cất cha; bằng khăn của mẹ; liệm bằng áo của con
+ Máu đầy tay, nước tràn đầy mặt …
=> Thái độ của tác giả khi kể tội ác của giặc Pháp: xót xa, đau đớn, căm thù đến tột độ và muốn hành động trả thù: “Mày sẽ chết, thằng giặc Pháp hung tàn băm xương thịt mày mới hả”.

Bài 2 trang 141 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Nét độc đáo trong cách thể hiện niềm vui Cao – Bắc – Lạng được giải phóng qua đoạn đầu và đoạn cuối tác phẩm?
Trả lời:
– Nằm trong kết cấu trình tự: hiện tại – quá khứ – hiện tại, hai đoạn thơ thể hiện niềm vui Cao – Bắc – Lạng được giải phóng là hai đoạn đứng ở thời điểm hiện tại. Mở đầu là những câu thơ tràn đầy niềm vui chiến thắng khi quê hương hoàn toàn giải phóng. Kết thúc là bức tranh đẹp của ngày dọn về làng.
– Niềm vui của nhân dân khi quê hương được giải phóng được diễn tả độc đáo qua hình ảnh, từ ngữ: cười vang, xuống làng, người nói cỏ lay, ô tô kêu vang đường cái, ríu rít tiếng cười con trẻ… Mật độ động từ dày đặc diễn tả xúc cảm mừng vui, hân hoan khi quê hương đã trở lại cuộc sống thanh bình.
– Nét độc đáo trong cách thể hiện niềm vui là các hình ảnh, cách so sánh, cách diễn đạt… mang đậm chất miền núi: hồn hậu, chân thực, chất phác, tự nhiên.
– Giọng điệu thơ tươi vui, sung sướng (đối lập với uất hận, căm thù, buồn tủi ở đoạn giữa).

Bài 3 trang 141 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Màu sắc dân tộc thể hiện như thế nào qua cách sử dụng hình ảnh của tác giả?
Trả lời:
Hình ảnh giản dị, gần gũi với cuộc sống hằng ngày, lối diễn đạt tự nhiên, giàu hình ảnh, không cầu kì, hoa mĩ, trau chuốt. Dù miêu tả trực tiếp hay gián tiếp đều thể hiện cách cảm, cách nghĩ của đồng bào các dân tộc thiểu số:
– Hình ảnh so sánh: Người đông như kiến, súng đầy như củi; Người nói cỏ lay trong rừng rậm; Hổ không dám đến đẻ con trong vườn chuối; …
– Từ ngữ: hàng đàn; quên tết tháng giêng, quên rằm tháng bảy; mày; tao .

Bài soạn “Dọn về làng” của Nông Quốc Chấn số 5

Tìm hiểu chung tác phẩm:

Tác giả:

Tên khai sinh Nông Văn Quỳnh (1923- 2002), dân tộc Tày, quê tỉnh Bắc Cạn.
Tham gia cách mạng từ trước 1945. Giữ nhiều trọng trách trong văn hóa, văn nghệ.
Tác phẩm chính:
Tiếng ca người Việt Bắc (1959)
Đèo gió (1968)
Suối và biển (1984)
Một số tập thơ bằng tiếng Tày.
=>Thơ ông giản dị, tự nhiên, giàu hình ảnh mang đặc trưng của người miền núi.

Tác phẩm:

Hoàn cảnh sáng tác: bài thơ này viết vào năm 1950, thời gian quê hương tác giả đang đấu tranh anh dũng với thực dân Pháp đầy đau thương mà anh dũng. Nhà thơ như ý thức được những mất mát đau thương cũng như tinh thần của nhân dân cho nên đã viết bài thơ này.
Chủ đề: nỗi thống khổ của nhân dân
Bố cục: 2 phần:
Phần 1: 6 câu đầu + 15 câu cuối-Niềm vui khi được dọn về làng.
Phần 2: 31 câu giữa – Cuộc sống gian khổ trong sự căm giận lũ giặc của nhân dân Cao- Bắc – Lạng.

Câu 1: Cuộc sống gian khổ của nhân dân Cao – Bắc – Lạng và tội ác của giặc Pháp đã được diễn tả như thế nào?

Trả lời:

Nỗi thống khổ của nhân dân:

Khi thực dân Pháp xâm lược: cảnh tượng tang hoang đổ nát của nhân dân miền núi, cuộc sống yên ổn ấm no nay thay thế bằng những cuộc chạy trốn với những lo âu thấp thoải.
Mấy năm
Quên tết… quên rằm …
Chạy hết núi khe, cay đắng …
Lán sụp; nát cửa; vắt bám
Mẹ địu em chạy; con sau lưng tay dắt bà; vai đầy tay nải…
Cuộc sống yên ấm bị đảo lộn, nhà cửa tan hoang, gia đình li tán, cơ cực.
Tội ác của giặc Pháp:

Lán đốt trơ trụi, súng nổ, Tây lùng.
Áo quần bị vơ vét.
Cha bị bắt, bị đánh chết.
Chôn cất cha; bằng khăn của mẹ; liệm bằng áo của con
Máu đầy tay, nước tràn đầy mặt …
=> Tạo những ấn tượng mạnh vì nó tác động vào người đọc bằng những hình ảnh cụ thể: “Cha ngã xuống”, “phủ mặt cho chồng”, “máu đầy tay”… Chúng cướp cả của cải và tính mạng nhân dân ta. Đó là tội ác không thể nào chấp nhận được. Qua đó thể hiện thái độ của tác giả: xót xa, đau đớn, căm thù đến tột độ và muốn hành động trả thù.


Câu 2
: Nét độc đáo trong cách thể hiện niềm vui Cao – Bắc – Lạng được giải phóng qua phần đầu và phần cuối của bài thơ?

Trả lời:

Niềm vui của nhân dân khi quê hương được giải phóng được diễn tả độc đóa qua hình ảnh, từ ngữ: Cười vang, Xuống làng, Người nói cỏ lay, Ô tô kêu vang đường cái, Ríu rít tiếng cười con trẻ …. Những động từ xuất hiện dày đặc diễn tả xúc cảm mừng vui, hân hoan khi quê hương đã trở lại cuộc sống thanh bình.
“Mẹ Cao lạng hoàn toàn giải phóng – đuổi hết nó đi con sẽ về trông mẹ” => sự hứa hẹn với người mẹ đồng thời mang nhiều cảm xúc suy ngẫm. Đó có thể là người mẹ của tác giả nhưng cũng có thể là người mẹ tổ quốc
=> Ngôn ngữ mộc mạc, lời thơ giản dị, ý thơ chân thực ,cảm xúc cho thấy những đau thương mất mát của nhân dân miền núi, và niềm vui khi được giải phóng


Câu 3:
Phân tích màu sắc dân tộc được biểu hiện qua cách sử dụng hình ảnh của tác giả.

Trả lời:

Màu sắc dân tộc được thể hiện qua từ ngữ , hình ảnh thơ rất mộc mạc và chân thật: người như kiến súng như củi, người nói cỏ lay trong rừng rậm…

Cách nói của người dân tộc: mày, tao…
Từ ngữ hàng ngày gần gũi: hàng đàn; quên tết tháng giêng, quên rằm tháng bảy
Hình ánh so sánh: Người đông như kiến, súng đầy như củi; Người nói cỏ lay trong rừng rậm; Hổ không dám đến đẻ con trong vườn chuối; …

Bài Viết Bạn Nên Xem

Trả lời

Back to top button