Danh Sách Dịch Vụ

Top 5 Bài soạn Thực hành một số phép tu từ ngữ âm (Ngữ Văn 12) hay nhất

Trong chương trình Ngữ Văn 12, với bài học Thực hành một số phép tu từ ngữ âm, học sinh cần soạn như thế nào? Dưới đây, Danhsachtop đã sưu tầm và tổng hợp được những bài soạn Thực hành một số phép tu từ ngữ âm dành cho các bạn học sinh lớp 12 cùng tham khảo.

Bài soạn tham khảo số 5


I – TẠO NHỊP ĐIỆU VÀ ÂM HƯỞNG CHO CÂU

1. Nhận xét về nhịp điệu, sự phối hợp âm thanh (cùng với phép lặp cú pháp, lặp từ ngữ) trong đoạn văn trích trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh).

Trả lời:

– Sự phối hợp nhịp ngắn và dịp dài:

+ Một dân tộc – đã gan góc – chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay: 3 – 3 – 11.

+ Dân tộc đó – phải được tự do: 3 – 4

+ Dân tộc đó – phải được độc lập: 3 – 4

Nhận xét:

+ Hai nhịp dài thể hiện lòng kiên trì và ý nghĩa quyết tâm của dân tộc ta trong việc đấu tranh vì tự do (gan góc) với một thời gian dài (hơn 80 năm nay, mấy năm nay).

+ Hai nhịp cuối khẳng định dứt khoát và đanh thép về quyền tự do và dân tộc của dân tộc ta (phải được).

– Sự thay đổi thanh bằng, thanh trắc cuối mỗi nhịp:

+ tộc (T), góc (T) (hai bộ phận câu này đều giống nhau, đều cân xứng với nhau).

+ đó (T), do (B)

+ đó (T), lập (T)

– Tính chất mở hay đóng của âm tiết kết thúc mỗi nhịp:

+ tộc, góc (đóng) ; nay (mở)

+ đó (đóng) ; do (mở)

+ đó (đóng) ; lập (mở)

2. Phân tích tác dụng của âm thanh, nhịp điệu, có sự phối hợp với phép lặp từ ngữ và kết hợp cú pháp trong đoạn trích Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (chú ý vần, nhịp và tính chất đối xứng)

Trả lời:

Để tạo ra sắc thái hùng hồn, thiêng liêng của lời kêu gọi cứu nước, đoạn văn đã có sự phối hợp của nhiều yếu tố sau:

– Đoạn văn có sự phối hợp vần bằng và vần trắc tạo sự hài hoà về thanh điệu cuối mỗi nhịp và sắc thái thiêng liêng, trang trọng cho lời văn.

– Phép điệp phối hợp với phép đối. Không chỉ điệp (lặp) từ ngữ mà cả lặp kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu. Ở câu đầu được lặp lại là: 4/2/4/2. Đối xứng về nhịp điệu và kết cấu ngữ pháp (Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm. Nhịp 3/2, 3/2).

– Sự phối hợp giữa những nhịp điệu ngắn ( đầu câu 1,2,3 ) với những nhịp dàn trải ( vế cuối câu 1,4 ) tạo nên âm hưởng khi khoan thai, khi dồn dập mạnh mẽ. Điều đó thích hợp với một lời kêu gọi cứu nước thiêng liêng.

3. Nhịp điệu và âm hưởng trong đoạn trích Cây tre Việt Nam của Thép Mới.

“Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre anh hùng lao động. Tre anh hùng chiến đấu”.

Trả lời:

– Nhịp điệu lời văn khi nhanh khi chậm thể hiện những tình cảm say sưa, tự hào của tác giả đối với cây tre, đối với đất nước thân thương, tươi đẹp.

– Nhiều nhịp ngắn, dứt khoát, mạnh mẽ, đanh thép, phù hợp với không khí và tinh thần của nhân dân ta trong những năm kháng chiến.

– Phép nhân hoá về từ vựng và việc sử dụng nhiều động từ với nghĩa hoạt động (chống, xung phong, giữ hi sinh, bảo vệ).

– Hai câu cuối vừa lặp từ ngữ vừa lặp kết cấu ngữ pháp, ngắn gọn, không dùng động từ, ngắt nhịp sau từ “tre” đầu câu, đã tạo ấn tượng rõ rệt về một lời tuyên dương công trạng với tre: làm cho câu văn càng trở nên hùng hồn, mạnh mẽ.


II – ĐIỆP ÂM, ĐIỆP VẦN, ĐIỆP THANH

1. Phân tích tác dụng tạo hình tượng của phép điệp phụ âm đầu trong các câu thơ sau:

Trả lời:

– “Dưới trăng quyệt đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông”.

Phụ âm đầu “l” được lặp lại 4 lần, gợi ra những hình tượng bông hoa lựu đỏ trên cành như những đổm lửa lập loè lúc ẩn, lúc hiện.

– “Làn ao lóng lánh ánh trăng loe”

Câu thơ cũng xuất hiện 4 lần phụ âm “L”. Diễn tả được trạng thái của ánh trăng phản chiếu trên mặt nước ao: ánh trăng như phát tán rộng hơn, loang ra và choán lấy khắp bề mặt không gian trên mặt ao.

2. Trong đoạn thơ sau, vần nào được lặp lại nhiều nhất? Nêu tác dụng biểu hiện sắc thái ý nghĩa của phép điệp vần đó.

Trả lời:

– Trong đoạn thơ của Tố Hữu, vần “ang” xuất hiện 7 lần: Bàng, đàng, giang, mang, đang, ngang, sang.

– Đây là vần một nguyên âm rộng và âm tiết thuộc loại nửa mở (kết thúc bằng phụ âm). Vần ang vì vậy gợi cảm giác rộng mở và chuyển động, thích hợp sắc thái miêu tả sự chuyển mùa, từ mùa đông sang mùa xuân, gợi không gian mênh mang, rộng mở của bầu trời, của lòng người khi mùa đông đến.

3. Phân tích các yếu tố từ ngữ, phép lặp cú pháp, nhịp điệu trong các dòng thơ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:

Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm

Heo hút cồn may súng ngửi trời

Ngàn lên thước cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.

Trả lời:

– Các yếu tố từ ngữ: từ láy (khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút), phép nhân hóa (súng ngửi trời), lặp từ ngữ (dốc lên khúc khuỷu/ dốc thăm thẳm) phối hợp biện pháp lặp và đối (ngàn thước lên cao/ngàn thước xuống).

– Phép lặp cú pháp (câu 1 và câu 3).

– Ngắt nhịp: 4 – 3 ở ba câu thơ đầu.

– Thanh điệu: 3 câu đầu dùng nhiều thanh trắc xen kẽ thanh bằng, cuối toàn thanh bằng tạo ấn tượng về một viễn cảnh rộng mở ra mắt khi đã trải qua nhiều hiểm trở, khó khăn. Câu cuối khổ thơ toàn vần B gợi tả một không khí thoáng đãng, rộng lớn trải ra trước mắt khi đã vượt qua con đường gian lao vất vả.

– Tác dụng: Tất cả các yếu tố trên đã phối hợp tạo dựng khung cảnh hiểm trở của vùng rừng núi và tính chất khốc liệt của cuộc hành quân.

Bài soạn tham khảo số 4

I. Tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu

Bài 1 (trang 129 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):

Sự phối hợp nhịp ngắn và nhịp dài:

+ Hai vế đầu nhịp điệu trải dài , phù hợp với việc biểu hiện các cuộc đấu tranh trường kì của dân tộc.

+ Vế sau ngắn, nhịp điệu dồn dập, mạnh mẽ, phù hợp với nội dung khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc.

– Sự thay đổi tahnh bằng thanh trắc

+ Câu đầu, các vế kết thúc bằng thanh bằng, do là âm tiết mở

+ Câu sau kết thúc bằng âm tiết mang thanh trắc (lập), đây là âm tiết đóng.

– Đoạn văn còn sử dụng phép điệp từ ngữ và điệp cú pháp, phối hợp với nhau để tạo ra âm hưởng hùng hồn, đanh thép cho lời tuyên ngôn.


Bài 2 (trang 129 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):

– Đoạn văn có sự phối hợp vần bằng và vần trắc tạo sự hài hoà về thanh điệu cuối mỗi nhịp và sắc thái thiêng liêng, trang trọng cho lời văn.

– Phép điệp phối hợp với phép đối

+ Ở câu đầu được lặp lại là: 4/2/4/2

+ Đối xứng về nhịp điệu và kết cấu ngữ pháp

– Sự phối hợp giữa những nhịp điệu ngắn ( đầu câu 1,2,3 ) với những nhịp dàn trải ( vế cuối câu 1,4 ) tạo nên âm hưởng khi khoan thai, khi dồn dập mạnh mẽ


Bài 3 (trang 130 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):

– Nhịp điệu lời văn khi nhanh khi chậm thể hiện những tình cảm say sưa, tự hào của tác giả đối với cây tre, đối với đất nước thân thương, tươi đẹp.

– Nhiều nhịp ngắn, dứt khoát, mạnh mẽ, đanh thép, phù hợp với không khí và tinh thần của nhân dân ta trong những năm kháng chiến.

– Phép nhân hoá về từ vựng và việc sử dụng nhiều động từ với nghĩa hoạt động khiến cây tre trở nên sinh động có thần

– Hai câu cuối vừa lặp từ ngữ vừa lặp kết cấu ngữ pháp, ngắn gọn, không dùng động từ, ngắt nhịp sau từ “tre” đầu câu, làm cho câu văn càng trở nên hùng hồn, mạnh mẽ


II. Điệp âm, điệp vần điệp thanh

Bài 1 (trang 130 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):

a. Phụ âm đầu “L” được lặp lại 4 lần, gợi ra những hình tượng bông hoa lựu đỏ trên cành như những đổm lửa lập loè lúc ẩn, lúc hiện.

b. Câu thơ cũng xuất hiện 4 lần phụ âm “L”.

– Diễn tả được trạng thái của ánh trăng phản chiếu trên mặt nước ao: ánh trăng như phát tán rộng hơn, loang ra khắp bề mặt không gian trên mặt ao.


Bài 2 (trang 130 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):

– Trong đoạn thơ của Tố Hữu, vần “ang” xuất hiện 7 lần: Bàng, đàng, giang, mang, đang, ngang, sang.

– Tác dụng:

+ gợi cảm giác rộng mở và chuyển động, thích hợp sắc thái miêu tả sự chuyển mùa, từ mùa đông sang mùa xuân

+ gợi không gian mênh mang, rộng mở của bầu trời, của lòng người khi mùa đông đến.


Bài 3 (trang 130, 131 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):

– Các yếu tố từ ngữ: từ láy (khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút), phép nhân hóa (súng ngửi trời), lặp từ ngữ (dốc lên khúc khuỷu/ dốc thăm thẳm) phối hợp biện pháp lặp và đối (ngàn thước lên cao/ngàn thước xuống).

– Phép lặp cú pháp (câu 1 và câu 3).

– Ngắt nhịp: 4 – 3 ở ba câu thơ đầu.

– Thanh điệu: 3 câu đầu dùng nhiều thanh trắc xen kẽ thanh bằng, cuối toàn thanh bằng tạo ấn tượng về một viễn cảnh rộng mở ra mắt khi đã trải qua nhiều hiểm trở, khó khăn.

→ Tác dụng: tạo dựng khung cảnh hiểm trở của vùng rừng núi và tính chất khốc liệt của cuộc hành quân.

Bài soạn tham khảo số 3

I. Tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu

Câu 1 (trang 129 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

– Sự phối hợp nhịp ngắn và nhịp dài:

+ Hai vế đầu nhịp điệu trải dài → phù hợp với việc biểu hiện các cuộc đấu tranh trường kì của dân tộc.

+ Vế sau ngắn, nhịp điệu dồn dập, mạnh mẽ, phù hợp với nội dung khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc.

– Câu đầu, các vế kết thúc bằng thanh bằng (nay, do), do là âm tiết mở. Câu sau kết thúc bằng âm tiết mang thanh trắc (lập), đây là âm tiết đóng.

– Đoạn văn còn sử dụng phép điệp từ ngữ và điệp cú pháp, phối hợp với nhau để tạo ra âm hưởng hùng hồn, đanh thép cho lời tuyên ngôn.


Câu 2 (trang 129 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Tác dụng của âm thanh, nhịp điệu trong việc tạo nên sắc thái hùng hồn, thiêng liêng của lời kêu gọi cứu nước:

– Phối hợp phép điệp và phép đối.

+ Điệp từ ngữ, điệp kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu. Trong câu đầu, nhịp được lặp lại là 4 – 2 – 4 – 2.

+ Đối, đối xứng về từ ngữ, đối xứng về nhịp điệu và kết cấu ngữ pháp. Ví dụ: Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm.

– Câu văn xuôi nhưng có vần ở nhiều chỗ. Câu 3 điệp vần ung.

– Phối hợp giữa các câu nhịp ngắn, nhịp dài (câu 1, câu 3, câu 4 và câu 2, câu 5) → âm hưởng câu văn khi khoan thai, khi dồn dập, mạnh mẽ.


Câu 3 (trang 130 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

– Đoạn văn sử dụng phép nhân hóa và nhiều động từ.

– Nhịp điệu lời văn khi nhanh, khi chậm tạo âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát.

– Ví dụ:

+ Câu 3 ngắt nhịp liên tiếp kể từng chiến công của tre.

+ Hai câu cuối ngắt nhịp C/V tạo âm hưởng mạnh mẽ dứt khoát khẳng định ý chí kiên cường và chiến công vẻ vang của cây tre.


II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh

Câu 1 (trang 130 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

a, Lửa lựu lập lòe là sự điệp phụ âm đầu thể hiện trạng thái ẩn hiện trên một diện rộng của hoa lựu. Hoa lựu đỏ như lửa và lấp ló trên cành như những đốm lửa lúc ẩn lúc hiện, lúc lóe lên lúc lại ẩn trong tán lá.

b, Làn, lóng lánh, loe là sự điệp phụ âm đầu. Sự lặp lại và phối hợp bốn phụ âm đầu l tròn câu thơ đã diễn tả được trạng thái phản chiếu mặt nước ao.


Câu 2 (trang 130 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Ở đoạn thơ, vần ang được điệp lại nhiều nhất. Vần ang có nguyên âm rộng và âm cuối là âm mũi, tất cả có 7 tiếng có vần ang.

→ Tác dụng: tạo nên âm lượng rộng mở tiếp diễn kéo dài. Đồng thời cũng phù hợp với việc giãi bày cảm xúc về mùa đông vẫn còn đang tiếp diễn với lá bàng đỏ, sếu giang đang bay về nam tránh rét mà đã có những lời mời gọi của mùa xuân.


Câu 3 (trang 130 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Đoạn thơ gợi ra được khung cảnh hiểm trở của vùng rừng núi và sự gian lao, vất vả của cuộc hành quân là nhờ có sự đóng góp của nhiều yếu tố:

– Nhịp điệu 4/3 ở ba câu thơ đầu, câu thơ cuối dường như không có nhịp.

– Các từ ngữ giàu sức gợi hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút.

– Đối các từ ngữ: Dốc lên khúc khuỷu / dốc thăm thẳm; Ngàn thước lên cao / ngàn thước xuống.

– Điệp từ ngữ: dốc, ngàn thước kết hợp với biện pháp nhân hóa: súng ngửi trời.

– Câu thơ 1 thiên về trắc, câu 4 toàn vần bằng. → Vừa gợi nên sự hùng tráng, mạnh mẽ vừa gợi tả không khí rộng lớn, trải rộng trước mắt sau khi đã vượt qua con đường gian lao, vất vả.

Bài soạn tham khảo số 2

I. Tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu

Câu 1 (trang 129, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

– Sự phối hợp nhịp dài và nhịp ngắn: hai vế đầu dài để diễn tả sự trường kì của cuộc kháng chiến, các vế sau ngắn để khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc

– Sự thay đổi thanh bằng, thanh trắc cuối mỗi nhịp: vế 1, 2, 3 mang thanh bằng, về 4 thanh trắc

– Âm tiết kết thúc mỗi nhịp là âm tiết mở (câu 1) và âm tiết đóng (câu 2)


Câu 2 (trang 129, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

– Phép điệp kết hợp với phép đối, lặp kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu:

+ Câu đầu: nhịp 4/2/4/2 và đối (đàn ông/đàn bà, người già/người trẻ)

+ Các câu sau: nhịp 3/2, 3/2 và lặp kết cấu chủ vị

– Vần: sử dụng vần “a” và vần “ung”

– Phối hợp nhịp điệu ngắn, dàn trải → tạo âm thưởng dồn dập, khoan thai, thích hợp với lời kêu gọi cứu nước.


Câu 3 (trang 130, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

– Ngắt nhịp (dấu phẩy ở ba câu đầu) khi cần liệt kê.

– Câu 3:

+ Ngắt nhịp liên tiếp → như lời kể về từng chiến công của tre.

+ Nhịp ngắn trước, nhịp dài sau → tạo âm hưởng du dương cho lời ngợi ca.

– Hai câu cuối: ngắt nhịp giữa CN và VN

→ Tạo âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát cho lời tuyên dương công trạng, khẳng định ý chí kiên cường và chiến công vẻ vang của tre.


II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh

Câu 1 (trang 130, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

– Lặp âm đầu (lửa lựu lập lòe) gợi cảm giác về hình ảnh: hoa lựu như những đốm lửa, đẹp và ẩn hiện trên đầu tường

– Lặp âm đầu (lóng lánh) gợi cảm giác phản chiếu của bóng trăng như phát tán trong không gian và trên mặt nước.


Câu 2 (trang 130, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

– Vần “ang” được lặp lại nhiều nhất

– Tác dụng:

+ Tạo cảm giác rộng lớn, chuyển động, kéo dài (đông – xuân)

+ Phù hợp với cảm xúc chung: mùa đông đang còn tiếp diễn vậy mà đã có lời mời gọi mùa xuân.


Câu 3 (trang 130, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

Khung cảnh hiểm trở và sự gian lao vất vả được gợi ra nhờ:

– Nhịp điệu: 4/3 ở 3 câu đầu.

– Sự phối hợp: B – T ở 3 câu đầu

+ Câu 1: Nhiều thanh trắc

→ Gợi không gian hiểm trở, mang màu sắc hùng tráng, mạnh mẽ.

+ Câu 4: Nhiều thanh bằng

→ Gợi không khí rộng lớn, thoáng đãng trước mắt khi vượt qua con đường gian lao, vất vả.

– Từ láy gợi hình: Khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút.

– Phép đối: Ngàn thước lên cao >< ngàn thước xuống

– Phép nhân hoá: súng ngửi trời.

Bài soạn tham khảo số 1

I. Tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu

Câu 1 (trang 129 sgk ngữ văn 12 tập 1):

Sự phối hợp nhịp ngắn với nhịp dài:

+ Một dân tộc – gan góc – chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm: nhịp 3/3/11

+ Dân tộc đó – phải được tự do; Dân tộc đó – phải được tự do: ngắt 3/ 4

– Sự thay đổi thanh bằng, thanh trắc cuối mỗi nhịp:

+ tộc (T), góc (T) hai bộ phận câu này đều giống nhau, cân xứng với nhau

+ đó (T), do (B); đó (T), lập (T)

Tính chất mở hay đóng của âm tiết kết thúc mỗi nhịp:

+ tộc, góc (đóng); nay (mở)

+ đó (đóng); do (mở)

+ đó (đóng); lập (mở)


Câu 2 (trang 129 sgk ngữ văn 12 tập 1):

Để tạo ra sự hùng hồn, thiêng liêng trong lời kêu gọi cứu nước, đoạn văn sử dụng:

– Phép điệp, phối hợp với phép đối. Không chỉ điệp (lặp) từ ngữ mà lặp cả kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu.

Ở câu đầu được lặp lại 4/2/4/2, tạo ra sự đối xứng về từ ngữ, nhịp điệu, kết cấu ngữ pháp

Nhịp 3/2, 3/2 Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm…

– Câu văn xuôi nhưng có vần ở một vị trí (bà và già, súng và súng)

– Sự phối hợp giữa những nhịp ngắn (đầu câu 1,2,3) với những dịp dàn trải (vế cuối câu 1,4) tạo nên âm hưởng khi khoan thai, dồn dập mạnh mẽ phù hợp với lời kêu gọi


Câu 3 (trang 130 sgk ngữ văn 12 tập 1):

Nhịp điệu lời văn khi nhanh, chậm thể hiện sự hào hứng, niềm vui, tự hào của tác giả đối với hình ảnh cây tre

– Nhịp ngắn, dứt khoát, mạnh mẽ

– Nhân hóa về từ vựng và việc sử dụng nhiều động từ chỉ hoạt động (chống, xung phong, giữ, hi sinh, bảo vệ)

– Hai câu cuối lặp từ ngữ, lặp kết cấu ngữ pháp, ngắn gọn, không dùng động từ, ngắt nhịp sau từ “tre” tạo điểm nhấn như lời ngợi ca công trạng của cây tre


II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh

Câu 1 (trang 130 sgk ngữ văn 12 tập 1):

a, Lặp phụ âm đầu (l) trong 4 tiếng: lửa lựu lập lòe thể hiện trạng thái ẩn hiện trong không gian rộng của hoa lựu

b, Có sự hợp âm của các từ làn- lóng lánh- loe tạo ra sự lan tỏa, ánh sáng của ánh trăng trên bề mặt ao


Câu 2 (trang 130 sgk ngữ văn 12 tập 1):

– Trong đoạn thơ Tố Hữu, vần ang lặp tới 7 lần (bàng, đàng, giang, mang, đang, ngang, sang)

– Vần ang là vần mở rộng tạo nên cảm giác mở rộng, lan ra không gian mênh mông, thích hợp không khí mùa xuân đang về với mọi người.

Cảm xúc được gợi thông qua phép điệp vần


Câu 3 (trang 131 sgk ngữ văn 12 tập 1):

Đoạn thơ gợi ra khung cảnh vùng rừng núi hiểm trở, khúc khuỷu trên đường hành quân vất vả, gian lao của những người lính

– Nhịp điệu 4-3 ở ba câu thơ đầu

– Sự phối hợp các thanh T và B ở ba câu thơ đầu, câu thơ đầu thiên về vần T, câu 4 toàn vần B

→ Gợi không gian hiểm trở làm nổi bật hình ảnh những người lính Tây Tiến dũng mãnh, quả cảm

– Cuối khổ thơ toàn vần B gợi tả không khí thoáng đãng, rộng lớn trải trước mặt khi vượt qua con đường gian lao

– Các từ láy gợi hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút.

– Sử dụng phép đối từ: Dốc lên khúc khuỷu/ dốc thăm thẳm; ngàn thước lên cao/ ngàn thước xuống

Phép lặp từ ngữ: dốc, ngàn thước

Phép nhân hóa: súng ngửi trời

→ Khung cảnh núi rừng hiểm trở, tính khốc liệt của cuộc hành quân

Bài Viết Bạn Nên Xem

Trả lời

Back to top button