Gia Lai

Tỉnh Gia Lai – Thông tin cơ bản bạn cần biết

 

 

Tên Dân số (người)2009 Hành chính
Thành phố (1)
1/ Pleiku 208.634 14 phường, 9 xã
Thị xã (2)
2/ An Khê 63.375 6 phường, 5 xã
3/ Ayun Pa 34.890 4 phường, 4 xã
Huyện (14)
4/ Chư Păh 67.315 2 thị trấn, 13 xã
5/ Chư Prông 97.865 1 thị trấn, 19 xã
6/ Chư Pưh 54.890[7] 1 thị trấn, 8 xã
7/ Chư Sê 94.389 1 thị trấn, 14 xã

 

 

Tên Dân số (người)2009 Hành chính
8/ Đắk Đoa 98.251 1 thị trấn, 16 xã
9/ Đak Pơ 38.017 1 thị trấn, 7 xã
10/ Đức Cơ 62.031 1 thị trấn, 9 xã
11/ Ia Grai 88.613 1 thị trấn, 12 xã
12/ Ia Pa 49.030 9 xã
13/ K’Bang 61.682 1 thị trấn, 13 xã
14/ Kông Chro 42.635 1 thị trấn, 13 xã
15/ Krông Pa 72.397 1 thị trấn và 13 xã
16/ Mang Yang 53.160 1 thị trấn và 11 xã
17/ Phú Thiện 70.881 1 thị trấn, 9 xã

 

 

Gia Lai là tỉnh có diện tích lớn thứ 2 Việt Nam, nguồn gốc tên gọi bắt nguồn từ chữ Jarai, tên gọi của một dân tộc bản địa có số dân đông nhất trong tỉnh, cách gọi này vẫn còn giữ trong tiếng của người Eđê, Bana, Lào, Thái Lan và Campuchia để gọi vùng đất này là JaraiCharay, Ia Grai có nghĩa là vùng đất của người Jarai, có lẽ ám chỉ vùng đất của Thủy Xá và Hỏa Xá thuộc tiểu quốc Jarai xưa. Đây là một tỉnh miền núi nằm ở khu vực phía bắc cao nguyên Trung Bộ thuộc vùng Tây Nguyên Việt Nam. Tỉnh Gia Lai được tái lập vào ngày 12 tháng 8 năm 1991, Gia Lai – Kon Tum tách thành hai tỉnh là Gia Lai và Kon Tum.

 

 

Nguồn: https://vi.wikipedia.org/wiki/Gia_Lai

 

 

Back to top button